Đại cương
Định nghĩa
Xơ gan là tình trạng xơ hoá lan toả trong khắp nhu mô gan, làm đảo lộn cấu trúc gan.
Quá trình xơ hoá tạo nên các dải xơ, chia cắt các tiểu thuỳ thành các tiểu thuỳ gan giả khiến quá trình tuần hoàn tại đây bị rối loạn. Do đó, các tế bào gan không thể phục hồi mà tiếp tục bị tổn thương, khiến xơ hoá lan toả trong nhu mô gan.
Như vậy, có thể nói xơ gan là một hội chứng bệnh lý, là hậu quả cuối cùng của quá trình tế bào gan bị tổn thương. Người ta thấy trong xơ gan có 3 quá trình tổn thương gồm:
– Tăng sinh tổ chức liên kết
– Tổn thương tế bào gan
– Tái tạo tế bào gan

Dịch tễ học
Bệnh gan mãn tính và xơ gan là nguyên nhân gây tử vong xếp hàng thứ 10 ở Hoa Kỳ đối với đàn ông và thứ 12 đối với phụ nữ năm 2001, khoảng 27.000 người chết mỗi năm.
Tỉ lệ tử vong của người mắc bệnh xơ gan là 34-66% trong vòng 10 năm, phần lớn phụ thuộc vào nguyên nhân gây xô gan; xơ gan do rượu có tiên lượng xấu hơn xơ gan mật và xơ gan do viêm gan. Nguy cơ tử vong do tất cả các nguyên nhân trên tăng gấp 12 lần; nếu loại trừ những hậu quả trực tiếp của bệnh gan, thì nguy cơ tử vong vẫn tăng gấp 5 lần.
Nguyên nhân
Rượu: Người nghiện rượu chiếm tỉ lệ bị xơ gan cao nhất
Xơ gan do ứ mật: Là trường hợp mật bị ứ đọng do viêm, do tắc đường mật cả đường mật và mật sẽ tác động làm ảnh hưởng đến gan, làm tổn thương tế bào gan dần dần dẫn đến xơ gan.
Xơ gan do viêm gan virút: Khi bị viêm gan do virút có thể tiến triển thành xơ gan và ung thư gan nhất là viêm gan virút B và C.
Xơ gan do ký sinh trùng: Có 3 loại ký sinh trùng thường gặp là amíp, ký sinh trùng sốt rét và sán lá gan làm tổn thương tế bào gan và gây ra bệnh xơ gan.
Xơ gan do ứ đọng máu kéo dài: Là những bệnh lý làm giảm lưu lượng máu như: suy tim, viêm tắc tĩnh mạch trên gan làm tổn thương gan.
– Những người có phản ứng bất thường với một vài loại thuốc điều trị bệnh hay do tiếp xúc lâu ngày với chất độc cũng có nguy cơ bị xơ gan.
– Một số bất thường do tích tụ chất độc trong gan dẫn đến phá hủy mô và gây xơ gan như ứ đọng chất sắt do hấp thu quá mức chất sắt từ thức ăn rồi dần dà gây nên các bệnh như: viêm khớp, suy tim do chất sắt làm phá hủy cơ tim, rối loạn chức năng tinh hoàn và xơ gan, hay ứ đọng chất đồng trong bệnh Wilson.
– Trẻ sinh ra không có ống dẫn mật do bị teo ống dẫn mật cũng dẫn đến xơ gan

Uống rượu bia nhiều là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây xơ gan
Yếu tố nguy cơ
Các yếu tố nguy cơ liệt kê dưới đây khiến bạn dễ mắc xơ gan hơn:
Uống quá nhiều rượu
Thừa cân, béo phì làm tăng nguy cơ mắc các bệnh có thể dẫn đến xơ gan. Chẳng hạn như bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu.
Bệnh viêm gan siêu vi. Không phải ai bị viêm gan siêu vi mạn tính cũng sẽ diễn tiến sang xơ gan. Nhưng nếu đã bị viêm gan siêu vi thì nguy cơ xơ gan tăng gấp nhiều lần người không bị.
Triệu chứng lâm sàng
Xơ gan tiềm tàng: Triệu chứng nghèo nàn
+ Mệt mỏi, chán ăn, khó tiêu, RL tiêu hóa
+ Đau nhẹ hạ sườn phải
+ Sao mạch, bàn tay son
+ Gan to: mật độ chắc nhẵn
+ Lách to
+ Chảy máu cam, chảy máu chân răng
b. Xơ gan mất bù
– HC tăng áp lực TM cửa
+Cổ chướng dịch thấm P < 25g/l
+Lách to
+Tuần hoàn bàng hệ trên rốn và mạng sườn
+Giãn TM thực quản, trực tràng
– HC suy chức năng gan
+RL tiêu hóa: chướng bụng đầy hơi ăn kém, phân lỏng – táo
+Vàng da sạm da
+Xuất huyết tiêu hóa, XH dưới da
+Phù 2 chi dưới mềm, ấn lõm
+Gan to/teo
+TT: Sức khỏe giảm sút, khả năng làm việc giảm

Cổ trướng
Biến chứng
- Xuất huyết tiêu hóa: Người bệnh sẽ nôn ra máu hoặc đi cầu ra máu. Mất nhiều máu khiến bệnh nhân bị choáng váng, người lao đao, thiếu máu cấp tính. Nếu không được can thiệp kịp thời có thể dẫn đến tử vong.
- Phù chân, báng bụng: Việc tăng áp lực cửa và giảm đạm máu gây nên tình trạng phù chân và tích tụ dịch ở bụng, gọi là báng bụng. Báng bụng quá lâu, dịch tích tụ nhiều có thể bị nhiễm trùng dịch báng. Người bệnh sẽ bị sốt, đau bụng dữ dội, đi cầu ra phân lỏng. Khi thấy các dấu hiệu này, người bệnh cần đến bệnh viện càng sớm càng tốt.
- Hôn mê gan, bệnh não gan: Triệu chứng của bệnh não – gan là rối loạn tri giác, người bệnh bị lẫn lộn, không minh mẫn rồi hôn mê gan và có thể tử vong rất nhanh.
- Suy thận: Người bị suy thận do biến chứng xơ gan sẽ đi tiểu ít dần và lâu ngày không thể đi tiểu được nữa. Đây gọi là hội chứng gan – thận. Nếu không được can thiệp sớm, bệnh có thể dẫn tới tử vong.
- Tình trạng nhiễm trùng: Gan không thể đào thải các chất độc ra khỏi cơ thể, khả năng miễn dịch của cơ thể cũng bị ảnh hưởng, do đó người bị xơ gan rất dễ bị nhiễm trùng như: nhiễm trùng dịch báng, nhiễm trùng máu, viêm phổi…
- Ung thư gan: Người bị xơ gan có nguy cơ bị ung thư gan rất cao.
Cận lâm sàng
-XN máu ngoại vi:
+Thiếu máu
+Hb giảm
+PLT giảm
-XN chức năng gan giảm rõ
+Albumin HT giảm < 40%
+Gama Globulin tăng
+A/G <1
+Prothrombin giảm
+Choles giảm
+Amoniac máu ĐM tăng
+IgM, IgG tăng cao
+Bil liên hợp, tự do tăng
+SGOT, SGPT tăng
-SA gan: gan to sáng, cường độ SA giảm, bờ không đều, gan teo
-Soi ổ bụng -> sinh thiết làm giải phẫu bệnh; đây là tiêu chuẩn vàng chẩn đoán xơ gan
-Nội soi TQ –DD: Giãn tĩnh mạch thực quản từ độ 1 đến độ 3, có các mạch máu giãn căng đỏ trên các búi tĩnh mạch giãn nguy cơ chảy máu cao.
Biện pháp phòng ngừa
– Tiêm phòng vắcxin viêm gan B cho trẻ em và những người lớn chưa bị bệnh.
– Có lối sống lành mạnh, không lạm dụng rượu bia.
– Tránh ăn thức ăn sống, nên ăn chín uống chín để không bị nhiễm ký sinh trùng.
– Sử dụng thực phẩm sạch, đảm bảo an toàn thực phẩm để phòng ngừa nhiễm hóa chất, phẩm màu độc hại gây tổn hại gan.
– Không dùng thuốc làm ảnh hưởng gan.
– Đối với những người đã bị viêm gan B hoặc C mạn tính cần theo dõi định kỳ 3 tháng hoặc 6 tháng một lần để phát hiện và điều trị sớm những trường hợp viêm gan tiến triển, nhằm hạn chế các biến chứng nặng như xơ gan và ung thư gan.
– Khám sức khỏe định kỳ để phát hiện và điều trị sớm các bệnh lý gây viêm gan do các nguyên nhân khác như suy tim, tắc mật…
Tây y điều trị bệnh xơ gan
Nguyên tắc điều trị
– Hồi phục chức năng gan.
– Dự phòng biến chứng: Xuất huyết tiêu hóa, nhiễm trùng dịch cổ trướng, tiền hôn mê gan.
– Dự phòng tiến triển: Nâng độ xơ gan (theo Chid-Pugh), ung thư hóa.
Điều trị
– Rối loạn đông máu: vitamin K dùng 3 ngày nếu tỉ lệ prombin không tăng dừng sử dụng vitamin K . Truyền huyết tương tươi nếu có nguy cơ chảy máu.
– Tăng đào thải mật: ursolvan, Cholestyramin (Questran)
– Truyền albumin human nếu albumin máu giảm (Albumin < 25g/l) và có phù hoặc kèm tràn dịch các màng
– Truyền dung dịch acid amin phân nhánh: morihepamin, aminosteril N-hepa 500 ml/ ngày
– Vitamin nhóm B uống hoặc tiêm
– Lợi tiểu: nếu có phù hay cổ trướng: bắt đầu bằng spironolacton 100mg/ ngày tăng dần có thể phối hợp với furosemide liều ban đầu 40mg/ ngày. Trong quá trình dùng thuốc lợi tiểu giai đoạn giảm cân nên duy trì giảm đều 500g/ ngày không vượt quá 1kg/ ngày
– Điều trị cổ trướng:
+ Hạn chế lượng muối hàng ngày <2g/ngày (<22 mmol/ngày)
+ Hạn chế nước: < 1 lít/ ngày
+ Theo dõi điện giải đồ 3-7 ngày một lần
+ Theo dõi cân nặng và nước tiểu hàng ngày
Đối với cổ trướng ít và vừa tiến hành dùng lợi tiểu đơn thuần. Trong trường hợp cổ trướng nhiều làm bệnh nhân căng tức bụng hoặc khó thở tiến hành dùng thuốc lợi tiểu đồng thời chọc tháo dịch 2-3l cứ 2-3 ngày một lần cùng với truyền albumine 8-10g/l dịch cổ trướng tháo đi.
Đối với trường hợp cổ trướng nhiều khó điều trị ( là khi mà phải dùng lợi tiểu liều cao spirolactone 400mg và furosemide 160mg/ ngày mà không đáp ứng ): Tiến hành chọc dịch cổ trướng nhiều lần trong tuần cùng với truyền albumine 8g/l dịch cổ trướng tháo đi hoặc dùng TIPS hoặc làm shunt màng bụng hoặc ghép gan.
– Dùng thuốc dự phòng xuất huyết tiêu hóa do giãn tĩnh mạch thực quản và giãn TM dạ dày:
+ Đối trường hợp chưa có xuất huyết tiêu hóa mà có giãn TM thực quản độ II hoặc III (phân chia theo 3 mức độ ): có thể dùng chẹn b giao cảm không chọn lọc như propranolol với liều sao cho giảm 25% nhịp tim cơ bản của người bệnh hoặc có thể cân nhắc thắt giãn tĩnh mạch thực quản dự phòng. Trong trường hợp kèm theo có giãn TM phình vị thì cho dùng chẹn b giao cảm không chọn lọc
+ Đối trường hợp chưa có xuất huyết tiêu hóa mà có giãn TM thực quản độ II hoặc III cho thắt tĩnh mạch thực quản và phối hợp chẹn b giao cảm không chọn lọc. Trong trường hợp có giãn TM phình vị kèm theo tiến hành tiêm histoacryl vào tĩnh mạch phình vị rồi tiến hành thắt TM thực quản. Dùng phối hợp thuốc chẹn b giao cảm không chọn lọc
Đông y điều trị bệnh Hoàng đản
Xơ gan trong đông y thuộc phạm vi chứng Hoàng đản
Nguyên nhân
Các thể bệnh
Thể Can uất Tỳ hư
Triệu chứng: mệt mỏi, chán ăn, tức nặng vùng gan, bụng trướng đầy hơi, đại tiện phân nát, rêu lưỡi mỏng, mạch huyền tế (thường gặp trong giai đoạn xơ gan còn bù)
Pháp: Sơ can lý khí, kiện tỳ trừ thấp
Phương thuốc: Tiêu giao tán gia giảm
Bạch truật | 12g | Bạch linh | 10g |
Bạch thược | 10g | Sinh khương | 06g |
Đại phúc bì | 06g | Sài hồ | 10g |
Cam thảo | 06g | Đại táo | 06g |
Ý dĩ | 16g | Đan sâm | 16g |
Hoàng kì | 10g | Ngũ gia bì | 20g |
Nhân trần | 20g | Chi tử | 08g |
Thể Khí trệ huyết ứ
– Triệu chứng: đau tức hai bên mạn sườn, bụng trướng nổi gân xanh, người gầy, môi tím,lưỡi đỏ có điểm ứ huyết, mạch tế sáp (thường gặp trong thể xơ gan có tăng áp lực tĩnh mạch cửa).
– Pháp: Sơ can lý khí, hoạt huyết
– Phương thuốc: Tứ vật đào hồng gia giảm
Bạch thược | 12g | Đương quy | 08g |
Xuyên khung | 12g | Đan sâm | 12g |
Hồng hoa | 08g | Đào nhân | 08g |
Diên hồ sách | 08g |
Thể xơ gan cổ trướng
Thể Âm hư thấp nhiệt
– Triệu chứng: Sắc mặt vàng xám, chảy máu cam, chảy máu chân răng, cổ chướng, chân phù, sốt hâm hấp, phiền táo, lợm giọng, tiểu ít, cầu táo, lưỡi đỏ khô, mạch huyền tế sác (thường gặp trên những bệnh nhân xơ gan, có rối loạn điện giải và suy tế bào gan nặng).
– Pháp: Tư âm lợi thấp
– Phương thuốc: Lục vị địa hoàng thang gia giảm
Thục địa | 12g | Hoài sơn | 12g |
Sơn thù | 08g | Đan bì | 08g |
Trạch tả | 08g | Bạch linh | 08g |
Bạch truật | 12g | Đương quy | 08g |
Địa cốt bì | 12g | Bạch mao căn | 20g |
Thể Tỳ Thận dương hư
– Triệu chứng: Mệt mỏi, ăn kém, bụng trướng, chân phù, tiểu ít, cầu loãng, sắc mặt vàng tái, lưỡi nhợt bệu, mạch trầm tế.
– Pháp: Ôn tỳ thận dương
– Phương thuốc: Phụ tử lý trung thang gia giảm
Phụ tử chế | 12g | Quế chi | 06g |
Can khương | 06g | Xuyên tiêu | 06g |
Bạch linh | 12g | Hoàng kỳ | 12g |
Trạch tả | 12g | Đại phúc bì | 12g |
Hậu phác | 06g |
Thể cổ trướng nhiều
– Triệu chứng: Cổ trướng nhiều, tăng nhanh, tiểu tiện ít, đại tiện không thông, mạch huyền sác.
– Pháp: Công hạ trục thủy ( chú ý theo dõi mạch, huyết áp)
– Phương thuốc: Thập táo thang
Nguyên hoa | 04g | Đại kích | 04g |
Cam toại | 04g | Đại táo | 10 quả |