Vô Sinh Bệnh học Y học hiện đại

vô sinh

Đại cương vô sinh

Định nghĩa vô sinh:

Theo Tổ chức Y tế thế giới, thuật ngữ vô sinh được dùng để chỉ tình trạng các cặp vợ chồng thường xuyên quan hệ tình dục không áp dụng biện pháp tránh thai nào trong vòng 1 năm mà không thể thụ thai được.

Ngoài ra, thuật ngữ này cũng được dùng với những phụ nữ có thể thụ thai nhưng lại không có khả năng mang thai cho đến khi sinh.

vô sinh

Nguyên nhân:

 Một cặp vợ chồng vô sinh có thể do chồng hoặc do người vợ hoặc cho cả hai. Các dữ liệu thu được cho thấy khoảng 30 – 40 % các trường hợp vô sinh do nguyên nhân nam giới đơn thuần, 40 % do nữ giới, 10 % do kết hợp cả nam và nữ và 10% không rõ nguyên nhân.

Vô sinh do nam giới:

  • Bất thường tinh dịch: vô tinh do tắc nghẽn hoặc do bất sản, giảm chất lượng tinh trùng (tinh trùng ít, yếu, dị dạng)..
  • Bất thường giải phẫu: giãn tĩnh mạch thừng tinh, lỗ tiểu đóng thấp, đóng cao, tinh hoàn lạc chỗ.
  • Rối loạn chức năng: giảm ham muốn, rối loạn cương dương, rối loạn phóng tinh, chứng giao hợp đau.
  • Các nguyên nhân khác: chấn thương tinh hoàn, phẫu thuật niệu sinh dục, triệt sản nam, viêm nhiễm niệu sinh dục hay nguyên nhân di truyền.

Nguyên nhân do nữ giới

  • Bất thường phóng noãn: Vòng kinh không phóng noãn do ảnh hưởng của trục dưới đồi – tuyến yên – buồng trứng.
  • Nguyên nhân do vòi tử cung: Các bệnh lý có thể gây tổn thương vòi tử cung như viêm nhiễm đường sinh dục, bệnh lây qua đường tình dục, tiền sử phẫu thuật vùng chậu và vòi tử cung, lạc nội mạc tử cung ở vòi tử cung, bất thường bẩm sinh ở vòi tử cung hay do triệt sản.
  • Nguyên nhân tại tử cung: U xơ tử cung, viêm dính buồng tử cung, bất thường bẩm sinh (dị dạng tử cung hai sừng, tử cung có vách ngăn, không có tử cung…)
  • Nguyên nhân do cổ tử cung: chất nhầy kém, kháng thể kháng tinh trùng, tổn thương ở cổ tử cung do can thiệp thủ thuật (khoét chóp, đốt điện…), cổ tử cung ngắn.
  • Nguyên nhân khác: Tâm lý tình dục, chứng giao hợp đau, các dị dạng bẩm sinh đường sinh dục dưới…
vô sinh

Vô sinh không rõ nguyên nhân

Khoảng 10% vô sinh không thể tìm nguyên nhân chính xác sau khi đã thăm khám và làm tất cả các xét nghiệm cần thiết để thăm dò và chẩn đoán.

Yếu tố nguy cơ:

Những yếu tố sau được xem là tăng nguy cơ vô sinh ở cả nam lẫn nữ:

– Tuổi tác

Sự tăng lên về tuổi tác ở nữ giới kéo theo sự suy giảm về khả năng thụ thai, điều này đặc biệt rõ rệt với phụ nữ ngoài 30 tuổi. Những phụ nữ lớn tuổi vô sinh có thể do vấn đề về sức khỏe ảnh hưởng đến khả năng sinh sản hoặc do số lượng và chất lượng trứng. Đối với đàn ông trên độ tuổi 40 khả năng sinh sản sẽ kém hơn những người trẻ tuổi.

– Rượu bia

Không có ngưỡng an toàn của việc dùng rượu bia khi phụ nữ đã thụ thai hoặc mang thai. Nếu đang có dự định mang thai hãy tránh uống bia rượu vì nó khiến cho khả năng thụ thai kém đi, chất lượng và số lượng tinh trùng suy giảm.

– Thuốc lá

Cơ hội thụ thai sẽ giảm đi rất nhiều nếu một trong hai người hút thuốc lá. Đối với nam giới, việc hút thuốc thường xuyên có thể làm số lượng tinh trùng ít đi hoặc rối loạn chức năng cương dương.

– Thừa cân

Ít vận động và béo phì có thể làm tăng nguy cơ vô sinh. Bên cạnh đó, béo phì cũng ảnh hưởng đến số lượng tinh trùng và mức độ testosterone ở nam giới.

– Thiếu cân

Chế độ ăn ít calo, chán hoặc thèm ăn vô độ sẽ tăng nguy cơ mắc các vấn đề về sinh sản ở nữ giới.

Triệu chứng lâm sàng:

5.1. Triệu chứng vô sinh ở nam:

Khả năng sản xuất tinh trùng yếu.

Bìu căng, sưng to, đau

Rối loạn cương dương và thường xuyên xuất tinh sớm.

Đau ở dương vật, có khi chảy mủ cò màu xanh hoặc vàng.

Rụng tóc, béo phì, da nhăn nheo và khô. Cơ thể ra nhiều mồ hôi, thường xuyên bị stress, lo âu.

Vô sinh ở nam giới thường không có những triệu chứng, dấu hiệu rõ ràng. Một người đàn ông có vấn đề về khả năng sinh sản vẫn sinh hoạt và xuất tinh bình thường. Bằng mắt thường, cũng không thể nhận biết được số lượng và chất lượng tinh trùng. Do vậy, kiểm tra y tế là điều cần thiết để nhận biết kết quả có bị vô sinh hay không.

5.2. Triệu chứng vô sinh ở nữ:

  • Rối loạn kinh nguyệt: Là hiện tượng chu kỳ kinh nguyệt quá dài hoặc quá ngắn, không đều… đây là những biểu hiện của rối loạn nội tiết và các hormone giới tính nữ.
  • Nội tiết tố bất thường, chu kỳ trứng rụng không đều sẽ khiến cho việc thụ thai của bạn gặp khó khăn. Đây là một trong những nguyên nhân phổ biến gây vô sinh nữ.

Ngoài ra, sự viêm nhiễm của viêm mạc tử cung cũng dẫn đến rối loạn kinh nguyệt, khiến khả năng thụ thai giảm đi rõ rệt.

  • Vô kinh: tình trạng không có chu kỳ kinh nguyệt, nếu là nguyên phát thì không bao giờ thấy kinh, nếu là thứ phát tức là khi chu kỳ hành kinh bình thường bị gián đoạn trên dưới 4 tháng.

Không có kinh nguyệt chính là biểu hiện của việc không có trứng rụng. Trứng không rụng thì quá trình thụ thai hoàn toàn không thể xảy ra.

Những chị em không có kinh liên tiếp 6 tháng liền thì khả năng bị vô sinh là rất cao.

  • Thống kinh: là hiện tượng đau bụng dưới khi có kinh. Tùy theo thể trạng mỗi người sẽ có cơn đau nặng hay nhẹ. Đau bụng kinh do máu lưu thông kém gây đau vùng bụng, đặc biệt là vùng bụng dưới.
  • Dịch âm đạo bất thường:

Âm đạo tiết dịch bất thường, tiết dịch màu xanh hoặc vàng kèm theo mùi hôi khó chịu, ngứa rát… là những biểu hiện của viêm nhiễm hoặc các bệnh về đường tình dục khác.

Nếu tình trạng viêm nhiễm phụ khoa không được phát hiện và điều trị dứt điểm thì vô sinh ở nữ là điều không thể tránh khỏi.

Vì thế, nếu thấy tình trạng khí hư có biểu hiện không bình thường thì bạn cần đi khám để sàng lọc các bệnh mình có thể gặp và có phương pháp điều trị hợp lí, tránh gây ra bệnh vô sinh nữ.

  • Dịch ở tuyến vú tiết ra:

Bình thường, chỉ khi phụ nữ đang cho con bú thì tuyến vú mới tiết ra sữa. Nếu bạn đang không trong giai đoạn cho con bú mà tuyến vú lại tiết ra sữa thì bạn cần phải đi khám ngay. Vì có thể là do suy tuyến giáp, suy thận… Hoặc cũng có thể do tác dụng phụ của thuốc tránh thai, thuốc giảm huyết áp, dịch sữa tan chảy và tắc gây vô sinh

  • Tuyến vú kém phát triển:

Ở tuổi trưởng thành, tác động của tiết tố estrogen trong cơ thể khiến vùng ngực phát triển và dần hoàn thiện. Nhưng quá 18 tuổi mà tuyến vú chưa phát triển thì có thể do thiếu nội tiết tố nữ estrogen. Đây là nguyên nhân làm cho buồng trứng kém  phát triển và giảm khả năng thụ thai.

  • Triệu chứng khác:

Các triệu chứng đau khi giao hợp hay đau vùng chậu có thể là dấu hiệu của khối xu xơ, viêm vùng chậu, tử cung gặp vấn đề… cũng là những nguyên nhân vô sinh nữ cần phải điều trị kịp thời.

Cận lâm sàng:

6.1.  Thăm dò ở người nữ:

  1. Xét nghiệm nội tiết: nội tiết tố hướng sinh dục (LH, FSH), nội tiết sinh dục (estrogen, progesteron), nội tiết thai nghén (hCG)… Tiến hành các thử nghiệm nội tiết để đánh giá chức năng của vùng dưới đồi – tuyến yên hay buồng trứng qua đáp ứng của nội tiết tố.
  • Thăm dò phóng noãn: Đo thân nhiệt cơ sở, chỉ số tử cung, sinh thiết nội mạc tử cung định ngày… Khi có phóng noãn xảy ra, đường biểu diễn thân nhiệt có 2 thì, chỉ số cổ tử cung sau phóng noãn vài ngày phải giảm xuống 0.0.0.0 do hiện diện progesteron từ hoàn thể tiết ra. Sinh thiết niêm mạc tử cung từ ngày 21 – 24 của chu kỳ kinh 28 ngày, tìm thấy hình ảnh chế tiết, chỉ sử dụng 1 lần trước khi điều trị đẻ chẩn đoán khi các xét nghiệm nói trên không rõ ràng.
  • Thử nghiệm sau giao hợp: Sự sống của tinh trùng trong đường sinh dục nữ phụ thuộc vào sự di chuyển nhanh chóng tinh trùng vào niêm dịch cổ tử cung. Đây là cơ sở của thử nghiệm sau giao hợp (Huhner test). Từ 2-10 giờ sau giao hợp hút dịch từ ống cổ tử cung. Thử nghiệm dương tính nếu ít nhất tìm thấy được 5 tinh trùng khoẻ trong một môi trường ở vật kính x 40. Thử nghiệm sau giao hợp đơn thuần không đánh giá khả năng sinh sản của chồng và không thay thế xét nghiệm tinh dịch đồ được. Viêm âm đạo, cổ tử cung có thể làm sai lạc việc đánh giá nghiệm pháp, cần thiết điều trị khỏi viêm nhiễm trước khi thử tiến hành thử nghiệm.
  • Chẩn đoán hình ảnh: siêu âm phụ khoa, siêu âm theo dõi sự phát triển nang noãn, chụp phim tử cung vòi trứng, chụp tuyến yên bằng X quang thường quy hoặc cắt lớp vi tính.
vô sinh
  • Nội soi chẩn đoán và can thiệp: chẩn đoán các bất thường sinh dục, nội soi gỡ dính vòi trứng, buồng trứng, bơm thông vòi trứng, đốt điểm buồng trứng…
  • Xét nghiệm nhiễm sắc thể đồ phát hiện các bất thường di truyền.

Thăm dò ở người nam:

  • Xét nghiệm nội tiết: Định lượng nội tiết tố hướng sinh dục (LH, FSH), nội tiết sinh dục (testosteron)…
  • Xét nghiệm tinh dịch:

Phân tích tinh dịch đồ theo yêu cầu và kỹ thuật chuẩn hoá của Tổ chức y tế thế giới nhằm đánh giá một cách khách quan tinh dịch về các thông số như thể tích tinh dịch, đại thể, mật độ, độ di động, tỷ lệ sống, hình thái tinh trùng…

vô sinh
  • Các thông số tinh dịch đồ bình thường:

Thể tích: 2- 6ml.

Ly giải trung bình sau 15 phút, màu trắng đục hoặc xám tro.

PH: 7,2 -7,8.

Số lượng: từ 20 x 106/ml hoặc hơn.

Di động tinh trùng: 25% hoặc hơn di chuyển thẳng nhanh (loại a) hoặc 50% hoặc hơn tiếp về phía trước trong vòng 60 phút sau khi lấy.

Hình thái: 30% hoặc hơn có hình thể bình thường.

Tỷ lệ sống: 50% hoặc hơn tinh trùng sống.

Bạch cầu: dưới 1 x 106/ml

  • Siêu âm: Khảo sát bìu, tinh hoàn, thừng tinh qua siêu âm.
  • Sinh thiết: Tinh hoàn, mào tinh, thừng tinh tìm sự hiện diện của tinh trùng trong trường hợp mẫu tinh dịch vô tinh.
  • Xét nghiệm nhiễm sắc thể đồ: Phát hiện các bất thường di truyền

Biện pháp phòng ngừa:

Thói quen sinh hoạt cũng góp phần không nhỏ để hạn chế phần nào bệnh vô sinh. Dưới đây là một việc mà mỗi người nên thực hiện:

– Hạn chế tối đa thuốc lá, rượu bia khi đang cố gắng thụ thai.

– Ăn uống, tập thể dục khoa học. Bên cạnh đó, cũng không nên tập thể dục quá sức bởi sẽ dẫn đến sụt cân.

– Đến tái khám đúng lịch hẹn của bác sĩ trong quá trình điều trị.

– Tuân thủ đúng các chỉ định của bác sĩ điều trị.

Tây y điều trị bệnh vô sinh:

Phân loại vô sinh:

Vô sinh được phân làm 2 dạng: Vô sinh nguyên phát và Vô sinh thứ phát:

Vô sinh nguyên phát (Vô sinh I):

Hai vợ chồng chưa bao giờ có thai, mặc dù đã sống với nhau trên một năm và không dùng biện pháp tránh thai nào.

Vô sinh thứ phát (Vô sinh II):

Hai vợ chồng trước kia đã có con hoặc đã có thai, nhưng sau đó không thể có thai lại mặc dù đang sống với nhau trên một năm và không dùng biện pháp tránh thai nào.

Điều trị vô sinh:

  • Canh thời điểm rụng trứng để quan hệ

Trong một số trường hợp, quan hệ không đúng thời điểm có thể là nguyên nhân khiến bạn nữ vẫn chưa có thai. Bạn có thể sử dụng que thử rụng trứng để dự đoán thời gian tốt nhất để quan hệ tình dục.

Loại que thử này có thể biểu thị sự gia tăng nồng độ hormone trước khi buồng trứng bắt đầu phóng noãn. Bạn có thể cần phải thử lại trong vài ngày để có kết quả chính xác.

  • Uống thuốc để rụng trứng đều đặn

Với nữ không rụng trứng đều đặn thì bác sĩ sẽ kê cho bạn một số loại thuốc để điều trị. Sự lựa chọn phổ biến nhất là clomiphene. Khoảng một nửa số phụ nữ dùng thuốc này sẽ có thai, thường là trong vòng ba chu kỳ.

Tuy nhiên, do thuốc này sẽ làm bạn phóng nhiều hơn một trứng một lần nên bạn sẽ có nhiều khả năng mang thai sinh đôi hoặc nhiều hơn đấy!

  • Liệu pháp tiêm hormone:

Với nữ nếu bạn không có thai sau khi dùng clomiphene khoảng 3-6 tháng, bác sĩ có thể tiêm hormone sinh sản cho bạn để kích thích rụng trứng. Tuy nhiên, cũng giống như các thuốc kích thích rụng trứng khác, phụ nữ được tiêm hormone sinh sản có thể mang thai đôi hoặc nhiều hơn. Đối với nam, Các vấn đề như rối loạn khả năng cương dương và mất cân bằng hormone thường được chỉ định dùng liệu pháp hormone.

  • Phẫu thuật:

Đối với một số phụ nữ, các vết sẹo có thể ngăn ngừa trứng đi xuống ống dẫn trứng. Điều này có thể xảy ra nếu bạn bị lạc nội mạc tử cung hoặc nếu bạn đã từng bị nhiễm trùng vùng chậu hoặc từng trải qua phẫu thuật vùng chậu. Các bác sĩ có thể phẫu thuật lấy mô sẹo ra để làm tăng tỷ lệ mang thai cho bạn.

Đối với nam, phương pháp phẫu thuật được chỉ định cho trường hợp điều trị bằng thuốc không hiệu quả. Chẳng hạn như tắc nghẽn ống dẫn tinh hoặc giãn tĩnh mạch thừng tinh.

  • Thụ tinh nhân tạo

Thụ tinh nhân tạo là một thủ thuật phổ biến đối với nhiều trường hợp hiếm muộn. Các bác sĩ đặt tinh trùng của người đàn ông vào trong tử cung của người phụ nữ (trong thời điểm rụng trứng) mà không phải vào quả trứng.

Bạn cũng có thể cần phải dùng thuốc để kích thích cơ thể rụng trứng. Thụ tinh nhân tạo ít tốn kém và đơn giản hơn so với thụ tinh trong ống nghiệm, nhưng tỷ lệ có thai thì thấp hơn nhiều.

  • Dùng tinh trùng hiến tặng

Phụ nữ có khả năng mang thai có thể chọn thụ tinh trong ống nghiệm và sử dụng tinh trùng của người hiến tặng. Bạn có thể phải cố gắng rất nhiều nhưng tỷ lệ có thai là trên 80%. Bạn và chồng mình có thể cần đi tư vấn trước để đảm bảo rằng cả hai bạn đều đã sẵn sàng để nuôi một đứa trẻ không cùng huyết thống với người cha.

  • Thụ tinh trong ống nghiệm:

Lựa chọn này sẽ mang đến hy vọng cho bạn nếu các phương pháp điều trị vô sinh khác không hiệu quả. Phương pháp này sẽ trực tiếp kết hợp quả trứng và tinh trùng với nhau trong phòng thí nghiệm. Sau đó, bác sĩ sẽ đặt phôi đã phát triển vào trong tử cung. Cách này có thể gây khó chịu và tốn kém (trung bình chi phí cho một lần thực hiện có thể tốn 100 triệu đồng). Tuy nhiên, đây lại là phương pháp mang lại hiệu quả rất cao.

Để tăng tỷ lệ thành công, thông thường người ta sẽ chuyển từ 2 đến 4 phôi cùng một lúc. Nhưng điều này có nghĩa là người phụ nữ có thể mang thai sinh đôi, sinh ba, hoặc thậm chí sinh tư.

Đa thai có thể tăng nguy cơ sẩy thai, thiếu máu, huyết áp cao và các biến chứng khác khi mang thai. Đồng thời cũng khiến khả năng sinh non trở nên cao hơn. Vì thế bạn và chồng nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi lựa chọn phương pháp này nhé.

  • Thụ tinh trong ống nghiệm dùng trứng được hiến

Những phụ nữ trên 40 tuổi có chất lượng trứng kém, hoặc chưa thành công với chu kỳ trước đó có thể xem xét dùng trứng hiến tặng. Quá trình này sẽ kết hợp tinh trùng của người đàn ông với trứng được hiến tặng. Nếu quá trình này thành công, người phụ nữ sẽ mang thai và đứa trẻ là con ruột của chồng mình nhưng không cùng dòng máu với mình.

  • Thụ tinh trong ống nghiệm dùng phôi nang

Đối với phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm bình thường, bác sĩ sẽ đưa phôi vào trong tử cung khi tế bào phôi đã nhân lên 2-8 lần. Nhưng ở cách thụ tinh ống nghiệm dùng phôi nang, phôi sẽ được phát triển trong vòng 5 ngày trước, bác sĩ gọi phôi này là phôi nang. Sau đó các bác sĩ sẽ chọn một hoặc hai phôi nang khỏe mạnh để đưa vào tử cung của người phụ nữ. Điều này loại bỏ khả năng sinh ba và vẫn giữ được tỷ lệ thành công cao.

  • Tiêm tinh trùng vào bào tương trứng (ICSI)

ICSI là phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương trứng để làm trứng thụ tinh thành phôi. Phương pháp này được thực hiện trong phòng thí nghiệm và phù hợp với những trường hợp tinh trùng của người đàn ông kém chất lượng hoặc người phụ nữ từng thụ thai nhưng không thành công trước đó. Khi trứng thụ tinh đã sẵn sàng, tinh trùng sẽ đi vào tử cung của người phụ nữ thông qua quá trình thụ tinh ống nghiệm bình thường.

vô sinh
  • Dùng phôi được hiến

Nếu bạn vẫn chưa thành công với thụ tinh ống nghiệm hoặc muốn sử dụng phương pháp ít tốn kém hơn, bạn có thể cân nhắc sử dụng phôi được hiến tặng.

Phôi được hiến là phôi đã được thụ tinh của các cặp vợ chồng đã hoàn thành quá trình thụ tinh. Phương pháp này tốn ít chi phí hơn so với thụ tinh trong ống nghiệm hoặc dùng trứng được hiến. Tuy nhiên, em bé sẽ không phải là con ruột của cả hai vợ chồng.

  • Mang thai hộ:

Mang thai hộ được hiểu là một người phụ nữ này mang thai cho một cặp vợ chồng khác trên cơ sở lấy trứng (noãn) của người vợ và tinh trùng của người chồng bằng phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm phát triển thành phôi. Phôi này được cấy trở lại dạ con của người phụ nữ mang thai hộ.

Sau khi sinh, người phụ nữ này phải trao lại con cho cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ. Về mặt sinh học, mang thai hộ không có sự di truyền giữa người phụ nữ mang thai và đứa trẻ, đứa trẻ sẽ mang gene của cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ, là máu mủ, ruột thịt, là huyết thống của cặp vợ chồng nhờ mang thai.