Trạch tả

Tên gọi

  • Tên khác: Mã đề nước, thủy tả, như ý thái, vũ tôn, mang vu, toan ác du, như ý thái, cập tả, ngưu nhĩ thái
  • Tên khoa học: Alisma plantago aquatica L.
  • Họ: Trạch tả – Alismaceae

Cây trạch tả

Mô tả cây thuốc

Cây trạch tả có chiều cao trung bình dao động từ 0,3 -1 m, không có lông. Thân rễ trắng, có thể mang hình cầu hoặc hình con quay.

Lá cây dài từ 15 – 30cm, mọc thành cụm từ dưới gốc lên. Lá thu hẹp dần về phía dưới cuống, hình lưỡi mác. Cán hoa dài, tròn, nhẵn phát triển từ dưới gốc lên, phân chia thành nhiều vòng hoa mang cuống dài. Hoa trạch tả lưỡng tính, có 3 cánh màu trắng hoặc phớt hồng.

Quả bế dạng đơn lá loãn, không nứt vỏ. Rễ trắng, mảnh, mọc thành cụm phân tán ăn sâu vào đất.

Phân bố

Cây này mọc hoang tại những nơi ẩm ướt ở nước ta rất nhiều như Lào Cai, Lai Châu, Cao Bằng, Lạng Sơn. Hiện được trồng ở nhiều tỉnh như Hà nam, Thái Bình, Hà Nội, Hoà Bình,… Ngoài ra cũng được trồng như một loại cây kiểng trong bể cá hay sân vườn ở các hộ gia đình ở khắp nơi trên cả nước.

Thu hái, sơ chế

Mỗi năm, trạch tả dược liệu được thu hoạch 2 lần. Lần đầu tiên vào tháng 6 và lần thứ hai là tháng 12. Trước khi thu hoạch dược liệu thì người dân sẽ cắt bỏ hoa để rễ củ phát triển to hơn.

Đến kỳ thu hoạch, toàn bộ cây sẽ được nhổ lên. Sau đó, cắt bỏ thân, lá, hoa và rễ con. Lấy củ rửa sạch, phơi hoặc sấy khô. Những củ to, chắc tay, có nhiều bột, chất màu trắng vàng được đánh giá là có chất lượng tốt nhất.

Bộ phận dùng

Thân rễ khô (Rhizoma Alismatis) – nên chọn phần thân to, chắc, có màu trắng vàng, nhiều bột.

Vị thuốc trạch tả

Mô tả vị thuốc

Hình cầu tròn, hình bầu dục hoặc hình tròn trứng, dài 3,3cm-6,6cm, đường kính 3-5cm. Vỏ thô, mặt ngoài mầu trắng vàng, có vằn rãnh nông quanh ngang củ, rải rác có nhiều vết tơ lồi nhỏ hoặc có lồi sẹo bướu. Chất cứng, mặt gẫy mầu trắng vàng, có bột, nhiều lỗ nhỏ. Mùi hơi nhẹ, vị hơi đắng

Bào chế

Cách 1: Ngâm củ trạch tả với nước cho thấm 8 phân. Sau đó phơi khô số lượng lớn, tích trữ dùng dần.

Cách 2: Củ trạch tả xắt lát mỏng. Pha loãng nước muối rồi phun vào miếng trạch tả cho hơi ẩm ướt ( dùng muối theo tỷ lệ 720g muối/ 50kg trạch tả ). Đem nấu và sao trên lửa nhỏ. Khi thấy dược liệu chuyển sang sắc vàng đem ra phơi vài nắng to cho thật khô ( Diêm trạch tả ).

Bảo quản

Bảo quản nơi khô ráo, tránh ẩm mốc

Thành phần hóa học

Thân rễ trạch tả chứa:

  • Tinh dầu, chất nhựa 7%, protid, tinh bột 23%
  • Các dẫn chất Triterpenoid: alisol A, Alisol B, alisol A monoacetat, alisol B monoacetat, alisol C, epialisol, 11-deoxyalisol C, alisol D và sitosterol 3-0-6 stearoyl-b-D glucopyranosid. Iod 6,10 mg/kg, Mn 1,2%.
  • Sesquiterpen: alismol và alismoxid.

Tác dụng dược lý

  • Tác dụng lợi tiểu: Uống nước sắc trạch tả thì lượng bài tiết nước tiểu, ure, Na+ tăng, tác dụng lợi tiểu của trạch tả có liên quan đến hàm lượng muối kali cao tồn tại trong dược liệu
  • Ảnh hưởng đối với chuyển hóa mỡ: có tác dụng hạ lipid máu và chống xơ vữa động mạch một cách rõ rệt. Trên lâm sàng ở những bệnh nhân có lipid máu tăng, hàng ngày uống viên trạch tả với liều 4,2g/người, dùng từ 2-4 tuần lễ có tác dụng làm hạ cholesterol, β-lipoprotein và triglycerid trong máu.
  • Tác dụng chống viêm:  Nước sắc trạch tả có tác dụng ức chế sưng phù, đồng thời cũng ức chế sự tăng sinh của tổ chức u hạt. Trên động vật gây viêm thận, thực nghiệm bằng cách tiêm dưới da nitrat natri, trạch tả làm giảm lượng ure và cholesterol trong máu.
  • Các tác dụng khác: có tác dụng hạ huyết áp, ức chế sự phát triển của trực khuẩn lao. Ngoài các tác dụng trên, các alisol A,B,C monoacetat còn có tác dụng bảo vệ gan, chống các tổn thương gan do tetraclorid carbon gây nên.
  • Độc tính : Dịch chiết bằng methanol của trạch tả, trên chuột nhắt trắng bằng đường tiêm tĩnh mạch và tiêm xoang bụng có LD50=0.98g và 1,27g/kg. Thí nghiệm dài ngày cho bột trạch tả vào thức ăn chuột cống trắng với tỉ lệ 1% dùng trong 2 tháng liền không có biểu hiện ngộ độc.

Trạch tả chữa bệnh

Tính vị, quy kinh

+ Tính vị

Vị ngọt, tính hàn (Bản Kinh).

Vị mặn, không độc (Biệt Lục).

Vị ngọt, khí bình (Y Học Khải Nguyên).

+ Quy kinh

Vào kinh thủ Thái dương Tiểu trường, thủ Thiếu âm Tâm (Thang Dịch Bnr Thảo).

Vào kinh túc Thái dương Bàng quang, túc Thiếu âm Thận (Bản Thảo diễn Nghĩa Bổ Di).

Vào kinh Bàng quang, Thận, Tam tiêu, Tiểu trường (Lôi Công Bào Chích Luận).

Vào kinh Tỳ, Vị, Thận, Bàng quang, Tiểu trường (Dược Phẩm Hóa Nghĩa).

Tác dụng

Lợi tiểu tiện, thanh thấp nhiệt

Chủ trị

Nhiệt lâm tiểu tiện ít bí, buốt dắt; phù thũng, đầy trướng, tiêu chảy, đàm ẩm.

Cách dùng – liều lượng

Ngày dùng 6 – 9 g, dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán. Ngày dùng từ 1 g đến 4 g, dạng thuốc hãm, hoặc thuốc hoàn tán.

Kiêng kị

  • Sợ Hải cáp, Văn cáp (Bản Thảo Kinh Tập Chú).
  • Lâm khát, thủy thủng, Thận hư: không nên dùng (Y Học Nhập Môn).
  • Không có thấp nhiệt, Thận hư, tinh thoát: không dùng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
  • Can Thận hư nhiệt mà không thuộc thấp, không thuộc thủy ẩm: không dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).

Bài thuốc

  • Trị thủy ẩm dưới tâm khiến đầu óc không được tỉnh táo, hoa mắt

Chuẩn bị: 200g bạch truật và 80g trạch tả

Cách dùng: Nấu nước uống thay cho trà

  • Trị hoa mắt, chóng mặt cho người bị thiếu máu

Bài 1:

Chuẩn bị: 12g trạch tả, 15g địa hoàng, 10g long đởm thảo, 10g mộc ban, 10g hoàng cầm, 10g sài hồ, 10g hoa vương, 10g tri mẫu, 10g cúc hoa.

Cách dùng: Mỗi ngày dùng một thang dạng sắc uống.

Bài 2:

Chuẩn bị: 15g trạch tả, 6g sơn khương, 12g cúc hoa

Cách dùng: Sắc thuốc lấy 1 chén nước đậm đặc chia uống 2 lần trong ngày. Mỗi liệu trình dùng trong 7 – 10 ngày liên tục.

  • Điều trị viêm họng, ho

Chuẩn bị: Lá trạch tả và lá húng chanh mỗi loại 30g, 5g gừng tươi

Cách dùng: Các nguyên liệu trên cho vào ấm sắc cùng 300ml nước, đun cạn còn 50ml. Gạn uống mỗi ngày 1 lần trong 5 ngày liên tục. Dùng tốt nhất khi thuốc còn ấm.

  • Chữa thận hư, đi tiểu buốt, tiểu rắt:

Chuẩn bị: Bạch long cốt, tang phiêu phiêu, xa tiền tử mỗi vị 40g, cẩu tích 80g và 1,2g trạch tả.

Cách dùng: Tán bột uống ngày 8g trước khi ăn. Dùng chung với một ít rượu ấm.

  • Trị nóng gan

Chuẩn bị: 10g trạch tả, 12g thục địa, 10g bạch phục linh, 12g củ mài, 10g mẫu đơn bì và 10g giác mộc.

Cách dùng: Đem các vị thuốc trên sao vàng, sau đó tán bột và chế viên hoàn nhỏ cỡ hạt đỗ xanh. Liều dùng hàng ngày là 8 -10 viên, uống trong 10 ngày liên tục.

  • Chữa bí tiểu, viêm thận, nhiễm trùng đường tiết niệu, phù

Bài 1:

Chuẩn bị: 10g trạch tả, 10g y mã thảo, 10g trư linh, 10g cây lưỡi mèo, 6g mộc thông, 15g rễ cỏ tranh

Cách dùng: Nấu nước đặc uống

Bài 2:

Chuẩn bị: 12g trạch tả, 12g cảm mạo thông, 12g trư linh, 12g xa tiền tử

Cách dùng: Sắc uống mỗi ngày 1 thang để điều trị bệnh viêm cầu thận cấp.

Bài 3:

Chuẩn bị: 10g trạch tả, 12g tiết hoa, 10g bạch truật

Cách dùng: Dùng thuốc dưới dạng sắc uống để điều trị các chứng váng đầu, bệnh viêm thận mãn tính.

  • Trị chứng ra nhiều mồ hôi

Chuẩn bị: Trạch tả, sơn khương, phục linh, tả sác, sinh khương lượng bằng nhau

Cách dùng: Nấu nước uống hàng ngày để giảm tiết mồ hôi.

  • Điều trị đi ngoài phân lỏng nhiều lần trong các trường hợp bị viêm ruột

Bài 1:

Chuẩn bị: Trạch tả, bạch truật, thần khúc, bạch linh, mạch nha mỗi vị 10g; Cam thảo và sa nhân mỗi vị 3g.

Cách dùng: Tất cả sắc với 3 bát nước uống trong ngày. Tùy theo thể trạng, triệu chứng mà gia giảm liều lượng, vị thuốc cho phù hợp.

Bài 2:

Chuẩn bị: 10g trạch tả, 10g nấm lỗ, 10g xích phục linh, 15g phấn thảo, 6g xa tiền tử

Cách dùng: Sắc uống ngày một thang.

  • Chữa phù thũng do bệnh thận

Bài 1:

Chuẩn bị: Râu ngô và thân cây sậy mỗi loại 100g, trạch tả 30g ( dùng lá).

Cách dùng: Cho cả 3 nguyên liệu vào ấm sắc cùng 700ml sao cho cạn còn 1/3. Chia làm 2 phần đều nhau uống sau các bữa ăn trưa và tối. Dùng thuốc với liệu trình 10 ngày liên tục.

Bài 2:

Chuẩn bị: 10g trạch tả, 10g phục linh, 10g xa tiền thảo, 10g trư linh

Cách dùng: Gộp các vị trên thành 1 thang, sắc uống trong ngày. Qua hôm sau thay thang thuốc mới.

Bài 3:

Chuẩn bị: Trạch tả, phục linh mỗi vị 6g, quế chi và cam thảo mỗi vị 2g, bạch truật 4g.

Cách dùng: Cho thuốc vào ấm, thêm 600ml nước vào sắc. Đun sôi, vặn nhỏ lửa đến khi cạn còn 300ml. Chia 3 lần uống.

  • Chữa chứng huyễn vựng ( biểu hiện hoa mắt, chóng mặt, đầu choáng váng, vã mồ hôi …)

Chuẩn bị: Trạch tả 30g, bạch truật 10g

Cách dùng: Sắc kỹ lấy nước chia 2 lần uống. Kiên trì dùng mỗi ngày 1 thang cho đến khi khỏi bệnh.

  • Chữa tiểu tiện không thông

Chuẩn bị: Trạch tả, tư linh, xa tiên thảo, thạch vi mỗi loại 12g, bạch mao căn 20g, xuyên mộc thông 8g

Cách dùng: Sắc uống 1 thang mỗi ngày.

  • Điều trị táo bón

Chuẩn bị: Trạch tả, đại phúc tử, khiên ngưu, chỉ xác, quan mộc thông lượng bằng nhau

Cách dùng: Tán thuốc thành bột mịn, trộn với nhau cho đều. Mỗi ngày lấy 12g uống chung với nước sắc gừng tươi và hành.

  • Trị sốt cho người bị cảm nóng

Chuẩn bị: 20g lá trạch tả, 25g thanh tâm thảo, 30g lá tre

Cách dùng: Sắc thuốc với 3 chén nước lấy 1 chén. Gạn uống khi còn ấm trong 2 ngày liên tục để giải nhiệt, hạ sốt.

  • Giảm lipid máu:

Chuẩn bị: 8g trạch tả, mộc hương, tang ký sinh, thảo thuyết minh mỗi vị 6g, hà thủ ô, sơn tra, hoàng tinh, kim anh mỗi vị 3g.

Cách dùng: Sắc thuốc trong vài tiếng cho cô đặc thành cao. Sau đó trộn chung với bột gạo vo thành các viên hoàn trọng lượng 1,1g. Mỗi ngày uống 2 lần x 5 – 8 viên/lần. Dùng thuốc trong 1 tháng liên tục

Nơi mua bán vị thuốc TRẠCH TẢ đạt chất lượng ở đâu?

Trước thực trạng thuốc đông dược kém chất lượng, nguồn gốc không rõ ràng,… xuất hiện tràn lan trên thị trường, làm ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị cũng như ảnh hưởng tới sức khỏe của bệnh nhân. Việc lựa chọn những địa chỉ uy tín để mua thuốc đông dược là rất quan trọng và cần thiết. Vậy khách hàng có thể mua vị thuốc TRẠCH TẢ ở đâu?

TRẠCH TẢ là vị thuốc nam quý, được sử dụng rộng rãi trong YHCT. Hiện tại hầu hết các cửa hàng thuốc đông dược, phòng khám đông y, phòng chẩn trị YHCT… đều có bán vị thuốc này. Tuy nhiên người mua nên chọn những địa chỉ có uy tín, đảm bảo chất lượng, có giấy phép hoạt động để mua được vị thuốc đạt chất lượng.

Với mong muốn bệnh nhân được sử dụng những loại dược liệu đúng, chất lượng tốt, phòng khám Đông y An Chánh Kiện Khang  không chỉ là đia chỉ khám chữa bệnh tin cậy, uy tín chất lượng mà còn cung cấp cho khách hàng những vị thuốc đông y (thuốc nam, thuốc bắc) đúng, chuẩn, đạt chất lượng cao. Các vị thuốc có trong tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam đều được nghành y tế kiểm nghiệm đạt chất lượng tiêu chuẩn.

Vị thuốc TRẠCH TẢ được bán tại Phòng khám là thuốc đã được bào chế theo Tiêu chuẩn.

Giá bán vị thuốc TRẠCH TẢ tại Phòng khám Đông y An Chánh Kiện Khang : 150.000vnd/kg

Tùy theo thời điểm giá bán có thể thay đổi.

+ Khách hàng có thể mua trực tiếp tại địa chỉ phòng khám: 2/76 Trung Văn Nam Từ Liêm Hà Nội