Thanh hao

thanh hao

Tên gọi

  • Tên khác: Thảo cao, Thanh hao hoa vàng, Hương Cao, Ngải si, Thanh Cao, Ngải hoa vàng, Thanh cao ngò, Ngải Thơm
  • Tên khoa học: Artemisia annua L.
  • Họ: Họ Cúc (danh pháp khoa học: Asteraceae).
thanh hao
Artemisia absinthium, wormwood hand drawn vector ink color sketch isolated on white, Also called absinthium absinthe wormwood, wormwood, common wormwood, Wormwood herb, Absinthe plant, Doodle Healing

Cây Thanh hao

Mô tả cây thuốc

Thanh hao hoa vàng là loài cây sống lâu năm. Thường mọc hoang thành từng đám, ở vùng đồi núi ven suối, ven sông. Cây cao từ 1,5-2m. Lá xẻ lông chim 2 lần, thành phiến hẹp, phủ lông mềm. Có mùi thơm. Cụm hoa hình cầu hợp thành một chùy kép. Lá bắc tổng bao, hình trứng hoặc hình bầu dục. Hoa màu vàng nhạt, mỗi cụm hoa gồm 6 hoa, giữa là hoa lưỡng tính, xung quanh là hoa cái. Quả bế hình trứng, dài 1mm. Mặt vỏ có tuyến chứa tinh dầu.

thanh hao hoa vàng

Phân bố

Cây thanh cao hoa vàng thường được tìm thấy nhiều ở các vùng núi phía Bắc Việt nam, bao gồm Quảng Ninh, Lạng Sơn, Bắc Giang và Cao Bằng,… Trên thế giới, loại thảo dược này tập trung phân bố nhiều ở Bắc Mỹ, Đông Âu, Tây Nam Á và các nước Đông Á như Nhật Bản, Liên Xô hoặc Triều Tiên,… Ngoài ra, câu thanh cao hoa vàng cũng mọc nhiều ở các tỉnh Lâm Đồng.

Thu hái

Thanh hao hoa vàng được thu hái quanh năm, khi cây bắt đầu có nụ

Bộ phận dùng

Lá cây

Vị thuốc Thanh hao

Bào chế

Lá cây sau khi thu hái về sẽ được rửa sạch và phơi hoặc sấy khô

Bảo quản

Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời trực tiếp.

Thành phần hóa học

  • Trong lá có chứa 0,4-0,6% tinh dầu (trên lá khô hàm ẩm 12-12,5%). Bằng sắc ký khi kết hợp với khối phổ (GC/MS) đã xác định được 35 cấu tử, trong đó các hợp chất hydrocarbon sesquiterpenic như a – cubeben, b – caryophylen, b – farnesen, cadinen, b – cubeben chiếm vào khoảng 14,75%. Ngoài ra còn có các thành phần monoterpenic như cineol (4,08%) và camphor (23,75%).
  • Phần trên mặt đất cây Thanh hao hoa vàng có chứa artemisinin (Qinghaosu) là 1 sesquiterpenlacton không có trong tinh dầu, là chất kết tinh, là thành phần có tác dụng sinh học quan trọng trong lá thanh cao, được chiết xuất bằng dung môi hữu cơ. Ngoài ra còn nhiều thành phần khác như: acid artemisinic, Artemisinol, acid artemisic methylester, Acid epoxyartemisic (Acid epoxyarteanuic), Qinghaosu I (Arteanuin A), Qinghaosu II (Arteanuin B), Artemisilacton (Arteanuin F), Qinghaosu III, Qinghaosu IV, Qinghaosu V (Arteanuin E),

Tác dụng dược lý

  • Hoạt chất artemisinin – thành phần chính của cây thanh hao có tác dụng tiêu diệt nguyên trùng gây bệnh sốt rét trong hồng cầu và ức chế vi nấm gây bệnh ngoài da, hạ huyết áp, giải nhiệt cho cơ thể. Ngoài ra, chất này còn có khả năng ức chế sự phát triển của các tế bào ác tính trong bệnh ung thư vú, ung thư bạch cầu. Artemisinin rất lành tính, không độc hại, nó an toàn cho cả phụ nữ mang thai và những bệnh nhân bị suy gan thận.
  • Tinh dầu chiết xuất từ lá thanh hao có tác dụng giảm ho, tiêu đờm, làm dịu cơn hen. Thử nghiệm trên chuột trắng thấy có tác dụng lợi mật, bảo vệ và ổn định hệ thống miễn dịch của cơ thể.
  • Sử dụng cao nước được bào chế từ thanh hao thoa ngoài da giúp xua đuổi côn trùng, chống muỗi cắn.
thanh hao

Thanh hao chữa bệnh

Tính vị, quy kinh

+Tính vị

Thanh hao có vị đắng cay, tính lạnh

Vị đắng, tín hàn (Sách Bản kinh)

Vị ngọt hơi cay, khí hàn không độc (Sách Bản thảo cầu chân)

+Quy kinh

Vào 2 kinh Can và Đởm.

Nhập 4 kinh Vị Can Tâm Thận (Sách Bản thảo tân biên)

Tác dụng

Thanh nhiệt, giải thử, trừ sốt rét, chỉ huyết, khích thích tiêu hóa.

Chủ trị

Thanh hao để trị sốt, vàng da, đổ máu cam, đi ngoài ra máu, mụn nhọt lở ngứa, ăn không ngon, tiêu hoá kém…

Cách dùng – liều lượng

Dùng 6-12 g/ngày. Duòng dưới dạng thuốc sắc, thuốc hoàn hoặc giã lấy nước uống tươi.

Lưu ý

Bệnh nhân có tỳ vị hư hàn nếu có ý định sử dụng vị thuốc thanh hao hòa vàng thì nên thận trọng hỏi ý kiến thầy thuốc trước khi dùng.

Bài thuốc

thanh hao
  • Điều trị chứng đau nhức xương khớp do nhiệt

Dùng 10 g thanh cao hoa vàng, 10 g tang bạch bì, 10 g bạch truật, 4 g hoàng liên, 10 g miết giáp, 10 g tri mẫu, 7 g long đởm thảo, 10 g sơn chi tử, 7 g sài hồ và 7 g cam thảo. Mỗi ngày sắc uống 1 thang giúp giảm đau nhức khớp.

  • Chữa sốt rét

Dùng thanh hao tươi một nắm (khoảng 20g) giã vắt lấy nước, chia ra uống trong ngày hoặc trước khi lên cơn. Hoặc dùng thanh hao khô 12g, tán thành bột, chia ra 2-3 lần uống. Chú ý: Chất artemisinin (có tác dụng chữa sốt rét) bị phá hoại trong nước đun sôi, nên cần dùng dưới dạng nước cốt hoặc thuốc bột như trên.

  • Chữa đổ mồ hôi trộm, ăn chậm tiêu

Sắc 30g thanh hao khô lấy nước uống làm 2 lần trong ngày. Dùng mỗi ngày 1 thang liên tục 10 ngày liền.

  • Trị chứng nhức đầu, sốt hoặc miệng khát do nắng

Dùng 10 g thanh cao hoa vàng sắc chung với 10 g dưa hấu khô, 10 g bạch phục linh, 12 g hoạt thạch tán nhỏ, 6 g sinh cam thảo, 10 g bạc biển đậu và 10 g liên kiều. Uống liên tục cho đến khi triệu chứng bệnh thuyên giảm.

  • Chữa đau nhức, sưng răng

Dùng một nắm thanh cao hoa vàng đem rửa sạch và nấu nước ngậm.

  • Chữa trẻ nhỏ ỉa chảy, phát sốt

Dùng thanh hao, cỏ phượng vĩ, rau sam – mỗi thứ 6-8g, sắc nước uống trong ngày.

  • Chữa chảy máu cam

Dùng thanh hao tươi, giã vắt lấy một chén con nước cốt, chia ra uống dần, bã nhét vào lỗ mũi đang chảy máu.

  • Trị chứng mồ hôi trộm, sốt âm trong bệnh lao hoặc tiêu hóa kém

Dùng 12 g thanh hao hoa vàng khô sắc thuốc và uống.

  • Trị bỏng, nổi sẩn rát ngoài da, mụn độc, bệnh ghẻ ngứa

Hái lá thanh hao non, giã nát, vắt nước cốt thoa ngoài khu vực cần điều trị.

  • Chữa đau nhức trong xương, nóng sốt nhẹ

Dùng thanh cao, mai ba ba, hoàng kỳ, sinh tang bì, bạch truật, sơn chi tử, khởi tử, tri mẫu mỗi vị 12g, sài hồ, quốc lão, long đởm thảo mỗi vị 8g. Tất cả gộp lại thành một thang sắc uống.

  • Điều trị bệnh lupus ban đỏ

Bài thuốc 1: Dùng thanh hao hoa vàng khô tán bột mịn, luyện mật làm hoàn. Mỗi ngày dùng 36 – 54g tùy theo tình trạng bệnh. Uống thuốc với nước đun sôi để nguội

Bài thuốc 2: Mỗi ngày uống 0,3 – 0,6g thanh hao tố. Liệu trình điều trị trong 2 – 3 tháng liên tục. Áp dụng bài thuốc này để điều trị cho 21 ca bệnh lupud ban đỏ thấy 12 ca bệnh giữ ổn định, 6 ca có kết quả tốt và 3 ca hoàn toàn không có kết quả.

  • Điều trị tiểu bí

Sử dụng 200 – 300g thanh hao tươi, giã nát. Để cả nước lẫn cái đắp lên rốn một lúc có tác dụng thông tiện, kích thích đi tiểu.

Nơi mua bán vị thuốc THANH HAO đạt chất lượng ở đâu?

Trước thực trạng thuốc đông dược kém chất lượng, nguồn gốc không rõ ràng,… xuất hiện tràn lan trên thị trường, làm ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị cũng như ảnh hưởng tới sức khỏe của bệnh nhân. Việc lựa chọn những địa chỉ uy tín để mua thuốc đông dược là rất quan trọng và cần thiết. Vậy khách hàng có thể mua vị thuốc THANH HAO ở đâu?

THANH HAO là vị thuốc nam quý, được sử dụng rộng rãi trong YHCT. Hiện tại hầu hết các cửa hàng thuốc đông dược, phòng khám đông y, phòng chẩn trị YHCT… đều có bán vị thuốc này. Tuy nhiên người mua nên chọn những địa chỉ có uy tín, đảm bảo chất lượng, có giấy phép hoạt động để mua được vị thuốc đạt chất lượng.

Với mong muốn bệnh nhân được sử dụng những loại dược liệu đúng, chất lượng tốt, phòng khám Đông y An Chánh Kiện Khang  không chỉ là đia chỉ khám chữa bệnh tin cậy, uy tín chất lượng mà còn cung cấp cho khách hàng những vị thuốc đông y (thuốc nam, thuốc bắc) đúng, chuẩn, đạt chất lượng cao. Các vị thuốc có trong tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam đều được nghành y tế kiểm nghiệm đạt chất lượng tiêu chuẩn.

Vị thuốc THANH HAO được bán tại Phòng khám là thuốc đã được bào chế theo Tiêu chuẩn.

Giá bán vị thuốc THANH HAO tại Phòng khám Đông y An Chánh Kiện Khang : Gọi 0344198966 để biết chi tiết

Tùy theo thời điểm giá bán có thể thay đổi.

+ Khách hàng có thể mua trực tiếp tại địa chỉ phòng khám: 2/76 Trung Văn Nam Từ Liêm Hà Nội