Sỏi thận – Sỏi đường tiết niệu

Là một trong 5 bệnh Lâm của Đông y. Đặc điểm của bệnh là sự kết hợp những cục sạn (to nhỏ tuỳ trường hợp) trong Thận và đường tiểu,  tạo nên sự ngăn trở trong việc bài tiết. Số người mắc bệnh này theo một số công trình nghiên cứu cho thấy cứ khoảng 1000 người, có 1 người mắc bệnh. Bệnh thường gặp ở phái nam nhiều hơn ở nữ. Bệnh thường dễ tái phát. Theo công trình nghiên cứu ở Hoa Kỳ, số người bị sỏi lại lần thứ hai: 15% sau 1 năm, 40% trong vòng 2 năm, 50% trong vòng 10 năm. Đông y xếp vào loại Thạch Lâm, Sa Lâm, Huyết Lâm, Thiếu Phúc Thống, Yêu Thống, Phúc Chướng.

Sỏi trong thận và Sỏi trong đường tiết niệu

Hiện nay, bệnh sỏi thận rất phổ biến ở các nước nhiệt đới nóng ẩm như Việt Nam, thường hình thành khi nước tiểu bị lắng cặn, khiến các khoáng chất kết dính lại với nhau. Hầu hết các loại sỏi thận đều tự thoát ra ngoài tự nhiên và có thể khiến người bệnh rất đau. Tuy nhiên nếu được điều trị kịp thời sẽ không ra các tổn hại và các biến chứng về sau

NGUYÊN NHÂN

Do Tiểu quá ít: tạo nên sự đậm đặc của các chất tan trong nước tiểu, đến một độc đặc nào đó, các chất hoà tan trong nước tiểu sẽ đặc lại. Bình thường hàng ngày, mỗi người tiểu 1-2 lít nếu lượng nước tiểu  vì một lý do nào đó không được bài tiết ra, những cặn bã lẫn trong nước tiểu sẽ dần dần đọng lại tạo thành sạn, sỏi. Có thể hiểu như sau, một ly nước quấy với đường, các tinh thể đường lẫn tan vào trong nước nhưng  để một thời gian, nước bốc hơi còn chừng nửa ly thì đường sẽ kết tinh lại, động ở đáy ly. Vì vậy, những người ít đi tiểu dễ bị kết sạn.

 Sự kết hợp của vi trùng khi chết bị đào thải qua đường tiểu  hoặc của các chất cặn bã trong nước tiểu… tạo nên một khối cứng để cho các chất kết tinh lại tạo thành cục sạn. Trong  công việc nuôi ngọc trai, người nuôi thường bỏ một hạt cát vào  trong thân con trai, con Trai nhả chất ngọc bao bọc quanh hạt cát để làm cho hạt cát này thành vô hại đối với nó. Trong chứng sạn thận hoặc sạn đường tiểu cũng vậy, các xác vi trùng hoặc các tạp chất lãnh nhiệm vụ như hạt cát trong cơ thể con trai để tạo nên khối kết tinh trong đường tiểu thành cục sạn

Theo Y Học Cổ Truyền

Biểu đồ Âm dương Ngũ Hành trong cơ thể

Do Khí Huyết Uất Kết, Thuỷ Tích Lại Thành Sỏi: Cảm phải hàn tà bên ngoài xâm nhập, hàn tà theo kinh túc Thiếu âm Thận nhập vào các nang thận hoặc do ăn uống thức ăn lạnh nhiều quá, hàn tà tích trệ làm tổn thương Tỳ, Thận. Thận kinh có âm hàn thịnh bên trong, hoặc hàn khí trú ở  mạch quyết âm, tính của hàn là ngưng tụ, ức chế phần dương khiến cho mạch lạc bị co rút, kinh lạc bị ngăn trở. Hoặc vùng lưng bị tổn thương khiến cho Thận kinh không được nuôi dưỡng. Hoặc do nằm nhiều, ít vận động, khí huyết lưu hành không thông. Hoặc Can khí bị uất kết, không sơ tiết được, Can lạc không thông, khiến cho bị uất hoá thành hoả. Khí và hoả bị uất đó dồn xuống hạ tiêu, Bàng quang khí hoá không được thông, thuỷ thấp đình tụ lại, trọc niệu ngưng tụ lại thành ra sỏi.

Bàng Quang Thấp Nhiệt, Kết lại Thành Sỏi: Do thấp nhiệt, tà độc bên ngoài xâm nhập, uẩn kết ở Bàng quang. Hoặc tạng phủ có tà nhiệt dồn xuống Bàng quang. Hoặc do hạ chi có đơn độc uẩn kết ở lạc mạch, dồn vào Bàng quang. Hoặc do ăn nhiều thức ăn béo, ngọt quá, Tỳ không vận hoá được, Tạng phủ mất điều hoà, sinh ra thấp nhiệt ở bên trong, dồn vào hạ tiêu, vào Bàng quang. Hoặc do ngoại cảm hàn tà, hoá thành nhiệt nhập vào các nang Thận, hợp với thấp nhiệt ở hạ tiêu, thấp nhiệt kết lại ở Bàng quang, thấp nhiệt nung nấu thuỷ dịch, nước tiểu bị nung nấu hoá thành sỏi.

Thận Khí Bất Túc, Thuỷ Kết Thành Sỏi: Do tiên thiên bất túc, Thận khí suy yếu, hoặc do bệnh phải nằm lâu ngày, ăn uống kém, tạng khí hư yếu. Hoặc do lao nhọc quá sức làm tổn thương Tỳ Thận, Thận khí bất túc, tà nhiệt dồn vào Bàng quang, Bàng quang khí hoá thất thường, thuỷ không hoá thành khí được, nước tiểu đọng lại kết thành sỏi.

CHẨN ĐOÁN

Để xác định được bệnh một cách chắc chắn, khi tiểu đục, đau… nên:

Xét nghiệm nước tiểu: để tìm các chất có thể kết tinh trong nước tiểu (có thể là Oxalat de calcium, Phosphate, Ureate và Cystine…)

Chụp hình hoặc siêu âm để biết vị trí và kích thước của  viên sỏi ở Thận, ở bàng quang hoặc ở ống tiểu… giúp dễ đề ra phương hướng điều trị.

ĐIỀU TRỊ

Khi điều trị, cần chú ý hai điểm sau:

Kích thước  viên sỏi cỡ nào? Vì nếu sạn nhỏ dưới 10mm còn có thể uống thuốc cho tống ra,  còn nếu sạn quá lớn,  phải phối hợp giải phẫu để lấy sỏi ra.

Kích thước sỏi thận, sỏi tiết niệu

Cấu tạo của viên sỏi đó thuộc loại nào?  Để có hướng điều trị cho phù hợp. Sỏi là chất  Oxalate (thường gặp nhất là Oxalate calcium)

Kiêng các chất có acide oxalique như Rau  muống, Cacao, những chất có nhiều chất caclcium như sữa, trứng, tôm cua, sò, ốc, hến… Nên ăn ít cơm và bánh mì. Sỏi thuộc loại Phosphate

Ăn uống cần ăn nhiều thịt, mỡ, bánh mì. Kiêng các loại rau sống hoặc luộc chín. Nên uống nước chanh hoặc nước cam.

 Sỏi là chất Ureate

 Kiêng Chocolate, cà phê, nấm rơm, rượu, bia, tôm, cua.

Sỏi là chất Cystine:

 Kiêng các loại rau sống và chín, ăn ít trái cây. Kiêng sữa, cà phê, chocolate…

BIỆN CHỨNG THEO ĐÔNG Y

  • Khí Huyết Uất Kết: Lưng, hông, bụng đột nhiên đau dữ dội, đau không chịu nổi, đau có chỗ nhất định, khi đau ấn vào càng khó chịu, đau có thể lan xuống hậu môn và đùi, nước tiểu có thể tự són ra, có thể kèm buồn nôn, nôn mửa, tiểu ra máu. Nếu tiểu ra sỏi thì hết đau ngay, rêu lưỡi trắng, mạch Huyền Khẩn.

Điều trị:

Hành khí, lợi thuỷ, thông lâm, bài thạch. Dùng bài Thạch Vi Tán hợp với Bát Chính Tán: Thạch vi, Cù mạch, Hoạt thạch, Xa tiền tử, Mộc thông, Đông quỳ tử, Phục linh, Cam thảo, Biển súc, Đại hoàng, Chi tử. Thạch vi, Cù mạch, Đông quỳ tử, Biển súc thông lâm, bài thạch, hành khí, lợi thuỷ; Hoạt thạch, Cam thảo, Xa tiền tử, Mộc thông lợi thấp, thanh nhiệt; Phục linh đạm thấm lợi thấp; Chi tử thanh thấp nhiệt ở Tam tiêu; Đại hoàng tả hoả, khứ ứ, địch trọc. Nếu tiểu rít, buốt, đau, thêm Kim tiền thảo, Hải kim sa; Tiểu ra máu, thêm Bạch mao căn, Đại kế, Tiểu kế, Sinh địa. Đau quặn thêm Mộc hương, Bạch thược để hoãn cấp, chỉ thống. Sỏi lâu ngày không thay đổi thêm Ngưu tất, Vương bất lưu hành, Xuyên luyện tử, Đào nhân, Xuyên khung, Quy vĩ, Chỉ thực là những vị quét sỏi, phá khí, hoạt huyết (Trung Y Cương Mục).

Hành khí, hoạt huyết, thông lâm, bài thạch. Dùng bài Trầm Hương Tán hợp với Huyết Phủ Trục Ứ Thang gia giảm: Đào nhân, Sinh địa, Kê nội kim, Trầm hương đều 12g, Hồng hoa, Đương quy, Xuyên khung, Xích thược, Ngưu tất, Binh lang, Xích phục linh, Tiểu hồi hương, Mộc hương đều 9g, Chỉ xác 6g, Cam thảo 3g. Đào nhân, Hồng hoa, Đương quy, Xuyên khung, Chỉ xác, Ngưu tất hoạt huyết, hoá ứ, chỉ thống. Trầm hương, Binh lang, Tiểu hồi hương, Mộc hương, Chỉ xác hành khí (nhất là ở hạ tiêu), tiêu chướng, chỉ thống; Sinh địa lương huyết, dưỡng âm chỉ huyết; Xích phục linh thanh trừ thấp nhiệt; Kê nội kim hoá thạch.
  • Bàng Quang Thấp Nhiệt: Lưng hông, và bụng đau, ấn vào đau hơn, sốt cao, sợ lạnh, miệng khô, đắng, tiểu nhiều, tiểu gắt, tiểu rít, buốt, bụng dưới đau rút, đau lan đến rốn, nước tiểu vàng, đục, đỏ hoặc có máu, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch Hoạt Sác hoặc Huyền Sác.

Điều trị:

Thanh lợi thấp nhiệt, giải độc, thông lâm, hoá trọc, bài thạch. Dùng bài Thạch Vi Tán hợp với Hoàng Liên Giải Độc Thang: Hoàng liên, Hoàng cầm, Hoàng bá, Chi tử, Thạch vi, Cù mạch, Hoạt thạch, Xa tiền tử, Mộc thông, Đông quỳ tử, Xích phục linh, Cam thảo. Hoàng liên, Hoàng cầm, Hoàng bá, Chi tử  là bài thuốc rất đắng, lạnh để tả hoả độc hợp với Thạch Vi Tán để thanh lợi thấp nhiệt, thông lâm, bài thạch. Tiểu ra máu tươi là nhiệt làm tổn thương phần âm, thêm Sinh địa tươi, Địa du, Bạch mao căn, Đại kế, Tiểu kế để lương huyết, chỉ huyết (Trung Y Cương Mục).

Thanh nhiệt, trừ thấp, thông lâm, bài thạch. Dùng bài Bát Chính Tán gia giảm: Hoạt thạch, Xa tiền tử, Kim tiền thảo đều 30g, Sinh địa 18g, Biển súc, Cù mạch đều 15g, Hoàng bá, Vương bất lưu hành, Đông quỳ tử, Ngưu tất đều 12g, Mộc thông, Cam thảo đều 3g. Xa tiền tử, Hoạt thạch, Biển súc, Cù mạch, Đông quỳ tử, Mộc thông thanh nhiệt, trừ thấp; Hoạt thạch, Kim tiền thảo thông lâm, bài thạch; Sinh địa lương huyết, tư âm để ngăn không cho nhiệt làm tổn thương âm; Vương bất lưu hành, Ngưu tất hoạt huyết, hoá ứ, chỉ thống; Cam thảo điều hoà các vị thuốc và giải cơ, chống co thắt.

Tiểu ra máu thêm Bạch mao căn, Tiểu kế đều 12g, Trắc bá diệp 9g. Nôn mửa thêm Trúc nhự, Bán hạ đều 9g. Nóng lạnh thêm Sài hồ, Hoàng cầm đều 9g.  Đau quặn thêm Bạch thược, Diên hồ sách đều 15g và tăng Cam thảo lên đến 9g (Có thể thay Diê  hồ sách bằng Mộc hương, Hương phụ đều 6g). Sỏi rớt xuống mà không ra được thêm Hải kim sa, Thạch vi, tăng Kim tiền thảo lên 30g (Trường hợp này, bệnh nhân phải tương đối khoẻ và cục sạn có đường kính dưới 0,5mm). Táo bón, nước tiểu vàng thêm Đại hoàng 6g, Chi tử 12g

CHÂM CỨU:
 Kinh môn, Thận du, Uỷ dương, Nhiên cốc. Châm tả, kích thích mạnh. (Kinh môn, Thận du thông lâm, bài thạch; Uỷ dương, Nhiên cốc thanh nhiệt, trừ thấp). Lưng dưới đau lan đến bụng dưới hoặc xuống bộ phận sinh dục thêm Thuỷ tuyền, huyệt đặc hiệu trị đau do sỏi thận gây nên. Sau khi kích thích  mạnh và vê kim huyệt Thuỷ tuyền 30 phút, châm huyệt Tinh linh. Nếu do thấp nhiệt, thêm Trung cực. Nếu đau ít nhưng có dấu hiệu về đường tiểu, không dùng Uỷ dương và Nhiên cốc mà dùng Bàng quang du và Trung cực. Sau cơn đau, nếu sạn hoặc sỏi nhỏ vẫn còn, thay Uỷu dương và Nhiên cốc bằng Túc tam lý, châm mỗi ngày một lần .
  • Thận Khí Hư Suy: Lưng gối đau dữ dội, sắc mặt trắng nhạt, tinh thần uể oải, lưng đau từng cơn, lan xuống bụng dưới, tiểu nhiều lần nhưng không thoải mái, rêu lưỡi trắng, mạch Tế Nhược.

Điều trị:

Ích khí, bổ Thận, thông lâm, bài thạch. Dùng bài Trị Thạch Lâm Phương (Trung Y Cương Mục): Thục địa, Sơn thù, Trạch tả, Ý dĩ nhân, Xa tiền tử, Khiếm thực, Phục linh, Mạch môn, Thanh  lam, Cốt toái bổ, Nhục quế. Thục địa, Sơn thù, Mạch môn, Cốt toái bổ tư âm, bổ Thận, hợp với Nhục quế để tráng dương, ích Thận, Thận khí mạnh lên thì sẽ tự hoá thuỷ; Trạch tả, Ý dĩ nhân, Xa tiền tử, Khiếm thực, Phục linh thấm thấp, lợi niệu, hoá trọc; Đại thanh lam vị mặn đi vào Thận, dẫn thuốc vào Thận.

 

  • Tỳ Thận Khí Hư: Tiểu gắt, nước tiểu đỏ, mỗi khi lao động  nặng lại càng khó chịu hơn, có khi tiểu ra sạn nhỏ, khi tiểu cảm thấy hơi đau, mệt mỏi, bụng chướng, tiêu lỏng, lưng đau, gối và chân đau, tinh thần mệt mỏi, không có sức, lưỡi nhạt, mạch tế, Nhược.

Điều trị:

 Kiện Tỳ, bổ Thận, ích khí, bài thạch. Dùng bài Vô Bỉ Sơn Dược Tán gia giảm: Kim tiền thảo, Hải kim sa đều 30g, Sơn thù 18g, Thục địa, Ngưu tất đều 12g, Sơn dược, Thỏ ty tử, Ngũ vị tử, Phục linh, Nhục thung dung, Đơn bì, Thạch xương bồ, Kê nội kim, Xa tiền tử đều 9g, Phụ tử, Nhục quế đều 6g. Thục địa, Sơn thù, Ngưu tất, Sơn dược, Thỏ ty tử, Ngũ vị tử, Nhục thung dung, Phụ tử, Nhục quế bổ Thận khí, âm và dương; Sơn dược, Phục linh bổ Tỳ, ích khí; Kim tiền thảo, Hải kim sa, Phục linh, Xa tiền tử, Kê nội kim thông lâm, bài thạch; Thạch xương bồ thấm thấp trừ trọc; Đơn bì hoạt huyết, hoá ứ .

CHÂM CỨU:

 Kinh môn, Thận du, Túc tam lý. (Thận du bổ Thận, Túc tam lý kiện Tỳ, Kinh môn thông lâm, bài thạch). Thắt lưng đau lan đến bụng dưới và bộ phận sinh dục, thêm Thuỷ tuyền. Tiểu buốt, khó thêm Quan nguyên. Nếu còn sạn và sỏi nhỏ thêm Khí hải du, Bàng quang du. Tỳ khí hư thêm Thái bạch. Thận khí hư thêm Thái khê. Bụng chướng, chán ăn, nôn mửa thêm Nội quan, Công tôn . Can Thận Âm Hư: Thắt lưng đau, gối đau, tê, chóng mặt, ù tai, sốt về chiều, mồ hôi trộm, mô đỏ,miệng khô, họng táo, tiểu khó, có thể tiểu ra sạn, lưỡi đỏ, mạch Trầm, Tế, Sác


Điều trị:

Tư âm, thanh nhiệt, bổ Thận, bài thạch. Dùng bài Ích Thận Bài Thạch thang gia giảm: Thục địa, Hải kim sa, Thạch vi, Trạch tả, Hoạt thạch đều 30g, Hà thủ ô 20g, Tang ký sinh, Đơn bì đều 15g, Đương quy, Đỗ trọng, Bạch mao  căn đều 12g. Thục địa, Hà thủ ô, Tang ký sinh, Đương quy, Đỗ trọng bổ Can Thận, dưỡng huyết, tư âm; Hải kim sa, Thạch vi, Trạch tả, Bạch mao căn thông lâm, bài thạch; Đơn bì thanh nhiệt, hoạt huyết.

 Có hư hoả thêm Tri mẫu, Hoàng bá đều 9g. Ngũ tâm phiền nhiệt thêm Thiên môn 12g, Chi tử 9g. Có sỏi lâu ngày thêm Kim tiền thảo, Kê nội kim đều 9g. Âm làm tổn thương dương, thêm Bổ cốt chỉ, Dâm dương hoắc, Tiên mao đều 9g. Tiểu ra máu thêm Tiểu kế, Đại kế đều 15g, Địa du 9g.

CHÂM CỨU:

Kinh môn, Thận du, Thái khê. (Thận du bổ Thận, tả Kinh môn để thông lâm, bài thạch; Bình bổ bình tả Thái khê để bổ Thận âm, bài thạch) Thắt lưng đau lan đến bụng dưới và bộ phận sinh dục, thêm Thuỷ tuyền. Tiểu buốt, khó thêm Quan nguyên. Nếu còn sạn và sỏi nhỏ thêm Khí hải du, Bàng quang du. Tỳ khí hư thêm Túc tam lý. Thận âm hư tổn thêm Phục lưu .

  • Thận Dương Hư: Lưng đau, gối mỏi, chân tê, mệt mỏi, không có sức, sợ lạnh, chân tay lạnh, tiểu nhiều, khó bài tiết nước tiểu ra, nước tiểu vàng, tiểu xong hơi đau, tiểu đêm, có khi tiểu ra sạn nhỏ, sắc mặt trắng nhạt, lưỡi nhạt, mạch Trầm Tế.

Điều trị:

 Ôn bổ Thận dương, thông lâm, bài thạch. Dùng bài Kim Quỹ Thận Khí Hoàn gia giảm: Kim tiền thảo, Hải kim sa đều 30g, Thục địa 15g, Sơn thù 12g, Sơn dược, Phục linh, Trạch tả, Ngưu tất, Chi tử đều 9g, Quế chi, Phụ tử đều 6g. Thục địa, Sơn thù, Sơn dược, Ngưu tất, Quế chi, Phụ tử bổ Thận âm Thận dương; Kim tiền thảo, Hải kim sa, Phục linh, Trạch tả, Chi tử thông lâm, bài thạch.

CHÂM CỨU:

Kinh môn, Thận du, Thái khê, Quan nguyên. Bổ Thận du, Cứu Quan nguyên để bổ Thận tráng dương; Tả Kinh môn thông lâm, bài thạch; Bình bổ bình tả Thái khê vừa bổ Thận khí vừa bài thạch.

THAM KHẢO MỘT SỐ BÀI THUỐC KINH NGHIỆM

Giáng Thạch Thang (Thiên Gia Diệu Phương, q Thượng): Cam thảo tiêu 3g, Đông quỳ tử10g, Giáng hương 3g, Hải kim sa 10g, Hoạt thạch 10g, Kê nội kim 10g, Kim tiền thảo 30g, Ngư não thạch 10g, Thạch vi 10g, Xuyên ngưu đằng 10g. Sắc uống.

 Tác Dụng: Thanh nhiệt, lợi thấp. Trị hạ tiêu có thấp nhiệt, sỏi đường tiết niệu. Dùng bài Giáng Thạch Thang trị mấy chục bệnh nhân bị sỏi đường tiết niệu đều đạt kết quả tốt (Thiên Gia Diệu Phương).

Tang Căn Tam Kim Nhị Thạch Thang (Thiên Gia Diệu Phương, q Thượng): Hải kim sa 30g, Hoạt thạch 30g, Kê nội kim (rang với cát) 10g, Kim tiền thảo 30g, Ngưu đằng 10g, Tang thụ căn 30g, Thạch vi 16g, Tỳ giải 10g, Vương bất lưu hành 10g. Sắc uống.

 Tác Dụng: Thanh nhiệt, lợi thấp, thông lâm, chỉ thống. Trị thận hư, thấp nhiệt uẩn kết, sỏi đường tiểu. Mấy năm nay trị sỏi tiết niệu theo phương pháp kết hợp Đông Tây y, tức là Tây y chẩn đoán rõ ràng chính xác (bao gồm kích thước, hình dáng, số lượng hạt sỏi, chức năng của thận tốt hoặc xấu, có bị nhiễm khuẩn không?…), rồi cho dùng bài thuốc thải sỏi thích hợp để thải sỏi ra 1 cách kết quả, giải trừ đau đớn cho bệnh nhân. Qua những tư liệu tích luỹ được, việc thải sỏi quyết định dựa vào vị trí, kích thước và độ nhẵn của viên sỏi. Nếu các điều kiện trên thuận lợi, dùng bài thuốc này làm chính, có gia giảm thêm thì hiệu quả thu được khá tốt. Nói chung, sau khi uống thuốc, viên sỏi đều được thải ra ngoài (Thiên Gia Diệu Phương).

Tạc Thạch Hoàn (Thiên Gia Diệu Phương, Q. Thượng): Cam thảo (sao) 6g, Địa long 10g, Đông quỳ tử 16g, Hải kim sa 10g, Hoạt thạch 10g, Hổ phách 2g, Kê nội kim 10g, Mang tiêu 6g, Mộc tặc 10g, Phục linh 10g, Trầm hương 2g, Trạch tả 10g, Xa tiền tử 10g, Xuyên ngưu tất 10g, Xuyên uất kim 10g. Trừ Mang tiêu, Hoạt thạch và Hổ phách, các vị kia đem sao khô nhỏ lửa rồi tán với Hổ phách, rây bột mịn, hoà Mang tiêu vào nước và rượu, làm hoàn, to bằng hạt đậu xanh, dùng Hoạt thạch bọc ngoài làm áo. Phơi trong râm cho khô, cất để dùng dần. Mỗi lần uống 10-16g, ngày 2 lần, với nước ấm, trước bữa ăn 1 giờ.

Tác Dụng: Thanh nhiệt, lợi niệu, thông lâm. Trị thấp nhiệt uẩn kết ở hạ tiêu, sỏi ở đường tiểu.

Giải Thích: Mộc tặc, Đông quỳ tử, Xa tiền tử, Hoạt thạch, Cam thảo, Hải kim sa để thanh nhiệt, lợi niệu, thông lâm; Địa long cũng có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu; Ngư tất trị ngũ lâm, tiểu ra máu, dương vật đau, dẫn thuốc xuống; Trầm hương giáng khí, nạp thận, tráng nguyên dương, trị khí lâm; Hổ phách thông lâm, hoá ứ, trị tiểu ra máu; Mang tiêu hoá thạch, thông lâm. Các vị kể trên đều là những vị lợi tiểu, thông lâm, thanh nhiệt, vì vậy, bài này dùng trị sỏi ở niệu quản đạt kết quả lý tưởng (Thiên Gia Diệu Phương).

Thông Phao Thang (Thiên Gia Diệu Phương, Q. Thượng): Bại tương thảo 16g, Biển súc 6g, Cát cánh 4g, Cù mạch 6g, Lậu lô 10g, Mông hoa 16g, Thanh bì 10g, Trạch tả 10g, Vương bất lưu hành 15g. Sắc uống.

 Tác Dụng: Hành ứ, thông lâm. Trị thấp nhiệt ở bàng quang, ứ trệ ở hạ tiêu, sỏi đường tiểu. Đã dùng bài thuốc này trị cho 7 ca sỏi đường tiểu đều thu được kết quả tốt. Lại dùng trị 1 trường hợp thận đa nang tiểu ra máu cũng thu được kết quả tốt (Thiên Gia Diệu Phương).

Tam Kim Hồ Đào Thang (Thiên Gia Diệu Phương, q Thượng): Kim tiền thảo 30-60g, Kê nội kim (nướng, tán bột, chia làm hai lần uống với nước thuốc) 6g, Xa tiền thảo, Hoạt thạch đều 12g, Sinh địa 15g, Thiên môn 9g, Ngưu tất 9g, Mộc thông 4,5g, Cam thảo (sống) 4,5g, Nhân hồ đào 4 hột (chia làm 2 lần nuốt). Sắc với 600ml nước nhỏ lửa trong 30 phút còn 400ml. Rót ra, lại cho thêm 500ml nước, sắc lần thứ hai như trên, còn 300ml. Đổ chung hai nước, sắc, chia làm hai lần uống.

Trân Kim Thang Gia Giảm (Thiên Gia Diệu Phương, Q. Thượng): Hải kim sa16g, Kê nội kim 12g, Lộ lô thông 16g, Mạch môn 10g, Phù thạch 16g, Tiểu hồi 10g, Trạch tả 12g, Trân châu 60g, Ty qua lạc 12g, Vương bất lưu hành 12g. Sắc uống.

Tác Dụng: Thanh nhiệt, lợi thấp, thông lâm, bài thạch. Trị thấp nhiệt hạ chú, uất kết lâu ngày làm cho tạp chất của nước tiểu đọng lại thành sỏi, đường tiểu có sỏi. Qua thực tiễn lâm sàng cho thấy dùng bài Trân Kim Thang Gia Giảm trị bệnh kết sỏi ở các vị trí của hệ tiết niệu đều thu được kết quả tốt (Thiên Gia Diệu Phương).

Trục Thạch Thang (Thiên Gia Diệu Phương, Q. Thượng): Bạch thược 10g, Cam thảo (nhỏ) 4,8g, Hải kim sa đằng 18g, Hổ phách mạt 4g, Kê nội kim 6g, Kim tiền thảo 30g, Mộc hương 4,8g, Sinh địa 12g. Mộc hương cho vào sau, Hổ phách mạt để ngoài uống với nước thuốc sắc. Ngày một thang, chia hai lần uống.

Tác Dụng: Thanh nhiệt, lợi thấp, thông lâm, trục thạch. Trị thấp nhiệt uất kết, sỏi đường tiểu. Giải Thích: Kim tiền thảo thanh nhiệt, lợi thấp, trục thạch, làm quân; Hải kim sa đằng lợi thuỷ, thông lâm; Kê nội kim tiêu sỏi làm thần; Hổ phách khử ứ, thông lộ, chỉ thống; Mộc hương hành khí, giải uất, chỉ thống; Sinh địa, Bạch thược lợi thuỷ mà không gây tổn thương, làm tá; Cam thảo điều hoà các vị thuốc, làm sứ (Thiên Gia Diệu Phương).

 Niệu Lộ Bài Thạch Thang (Thiên Gia Diệu Phương, Q. Thượng): Biển súc 24g, Chi tử 20g, Chỉ xác 10g, Chích thảo 10g, Cù mạch 15g, Đại hoàng 12g, Hoạt thạch 15g, Kim tiền thảo 30g, Mộc thông 10g, Ngưu tất 15g, Thạch vi 30g, Xa tiền tử 24g.  Sắc uống.

Tác Dụng: Tiêu sỏi, thông lâm, hành khí, hoá ứ, thanh lợi thấp nhiệt. Trị thấp nhiệt hạ chú, sỏi ở đường tiểu.

Ghi Chú: Cần nắm vững bài thuốc này thích hợp với các chứng sau: – Sỏi có đường kính ngang nhỏ hơn 1cm, đường kính dài nhỏ hơn 2cm. – Hệ tiết niệu không có dị dạng về giải phẫu và những biến đổi bệnh lý. – Chức năng thận bên bệnh còn tốt.

 Niệu Lộ Kết Thạch Thang (Thiên Gia Diệu Phương, Q. Thượng): Bạch vân linh 10g, Hải kim sa 15g, Hoạt thạch 12g, Hổ phách 3g, Kim tiền thảo 15g, Mộc thông 6g, Thạch bì 10g, Trần bì10g, Xa tiền tử 10g, Sắc uống.

 Tác Dụng: Lợi thấp, hoá ứ, trị sỏi ở bàng quang.

 Nội Kim Hồ Đào Cao (Thiên Gia Diệu Phương, Q. Thượng): Hồ đào nhân (chưng) 500g,  Kê nội kim 150g, Mật ong 500g. Kê nội kim, nướng, tán thành bột. Hồ đào đập nhỏ. Trộn chung với Mật ong thành dạng cao. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 10ml.

Tác Dụng: Tư thận, thanh nhiệt, thấm thấp, thống tán, hoá kết. Trị chứng sỏi ở đường tiểu.

Thược Dược Cam Thảo Thang Gia Vị (Thiên Gia Diệu Phương, q Thượng): Bạch thược, Trân châu mẫu 30g, Cam thảo, Đàn hương, Nga truật, Nguyên hồ, Hồi hương đều 10g, Điều sâm, Mạch môn, Bạch vân linh đều 12g.  Sắc uống

. Tác Dụng: Hoãn cấp, chỉ thống. Trị thận hư, lưng đau, khí âm đều suy, khí nghịch, sỏi niệu quản.

 Phụ Kim Thang (Thiên Gia Diệu Phương, Q. Thượng): Kim tiền thảo 30g, Phụ tử 12g, Thục địa 20g, Trạch tả 10g, Sắc uống.

 Tác Dụng: Ôn thận, hành thuỷ. Trị thận khí hư tổn, sỏi đường tiểu.

 Niệu Thạch Nhị Phương: Ích trí nhân, Thỏ ty tử đều 12g, Hoàng kỳ, Ngưu tất đều 15g, Ô dược, Xa tiền tử, Dâm dương hoắc đều 10g, sắc uống.

 Tác Dụng: Trị sỏi đường tiểu, sỏi Thận do Thận hư gây nên (Trung Y Cương Mục).

Bài Thạch Thang Khinh Tễ: Xa tiền tử, Trạch tả, Thạch vi, Hoạt thạch, Đông quỳ tử, Chỉ thực, Ngưu tất. Vương bất lưu hành đều 15g, Kim tiền thảo 30g, Đại hoàng 6g, Thái phục tử 20g. Săc uống (Trung Y Cương Mục).

 Lạc Thạch Thang: Miết giáp (chế), Hạ khô thảo, Hải phù thạch Mẫu lệ (sống), Bạch chỉ, Thương truật, Ý dĩ nhân, Hải kim sa, Xa tiền tử đều 9g, Hoả tiêu 3g, Kim tiền thảo, Hoạt thạch đều 30g. Sắc uống (Trung Y Cương Mục).

Nhị Kim Nhị Thạch Thang: Thạch vi, Xa tiền tử, Kê nội kim, Đỗ trọng đều 10g, Kim tiền thảo, Hải kim sa đều 30g, Hoạt thạch, Hồ đào nhân đều 15g, Cam thảo tiêu 6g. Sắc uống (Trung Y Cương Mục).

BỆNH ÁN

Trân Kim Thang: Trân châu mẫu 60g (sắc trước 1 giờ), Kê nội kim, Vương bất lưu hành, Tiểu hồi, Ty qua lạc đều 10g, Lộ lộ thông, Trạch tả, Mạch môn, Hải phù thạch đều 15g, Mang quả 2 hột. Sắc uống (Trung Y Cương Mục).

 Phụ Kim Thang: Phụ tử, Trạch tả đều 10g, Kim tiền thảo 30g, Thục địa 20g. Sắc uống.

Trị sỏi Thận, sỏi đường tiểu do Thận hư gây nên ứ nước.

Kim tiền thảo 30-90g, sắc uống ngày 1 thang (Trung Y Cương Mục).

 Đông quỳ tử 30g, sắc uống ngày 1 thang (Trung Y Cương Mục).

 Thạch lựu bì căn 30-60g, sắc uống ngày 1 thang (Trung Y Cương Mục).

 Kê nội kim, Mang tiêu, lượng bằng nhau, tán bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 6g, với nước ấm (Trung Y Cương Mục).

 Kim tiền thảo 30g, Ngọc mễ tu (Râu bắp) 30g. Sắc uống (Trung Y Cương Mục).

Kinh Nghiệm Điều Trị Sỏi Thận Của Nhật Bản Đại Kiến Trung Thang : thích hợp với sỏi điển hình. Thược Dược Cam Thảo Thang :hợp với những bệnh nhân nặng có cơn đau sỏi thận, sỏi bàng quang. Đại Hoàng Phụ Tử Thang : có tác dụng đối với sỏi bị ứ đọng. Tính chất hàn nhiệt của các vị thuốc giúp cho dễ tan sỏi.

Điều Dưỡng:

Nên uống nhiều nước để tránh cặn sỏi động lại

Khi muốn tiểu, không nên nín lại lâu ngày sẽ kết thành sỏi. Theo các bác sĩ nghiên cứu viện đại học California nhận thấy ở 110 người bệnh bị sỏi thận: 93 người bệnh luôn ngủ nghiêng về một bên, trong số đó có 76% có sỏi ở phía bên đó. Vì thế, khi ngủ, nên trở mình cả hai bên hoặc nằm ngửa để tránh sỏi thận .