Ôn kinh thang

ôn kinh thang

Nguồn gốc bài thuốc Ôn kinh thang

Tác giả: Trương Trọng Cảnh

Xuất xứ:  Kim quỹ yếu lược

Bài thuốc Ôn kinh thang nguyên bản

Thành phần

Ngô thù du        6 – 12g

Xuyên khung    8 – 12g

Xích thược        8 – 12g

A giao               8 – 12g

Sinh khương     8 – 12g

Bán hạ chế        6 – 12g

Đương quy        12g

Đảng sâm         12g

Quế chi            4 – 8g

Đơn bì             8 – 12g

Mạch môn       12g

Chích thảo       4g

  • Cách dùng: sắc nước chia 2 lần, uống trong ngày.
ôn kinh thang
Thành phần bài thuốc Ôn kinh thang

Công dụng

Ôn kinh dưỡng huyết, hoạt huyết điều kinh.

Chủ trị

Trị huyết ứ, 2 mạch Xung Nhâm hư hàn, kinh nguyệt không đều hoặc lâu ngày không có con.

Phân tích bài thuốc

Đây là bài thuốc điều kinh hàng đầu trong phụ khoa. Tên bài thuốc là ‘Ôn kinh’ nói lên tác dụng chính của bài là ôn dưỡng huyết mạch làm cho huyết ấm dễ lưu thông và sẽ không còn ứ huyết. Trong bài, Ngô thù du, Quế chi ôn kinh tán hàn; Đương quy, Xuyên khung dưỡng huyết kiêm hoạt huyết khứ ứ, đều là chủ dược; A giao, Thược dược, Mạch môn hợp với Đương quy để dưỡng huyết hoạt huyết; Đảng sâm ích khí để sinh huyết; Đơn bì hoạt huyết khứ ứ; Bán hạ, Khương, Thảo hợp với Đảng sâm để bổ trung khí, kiện Tỳ vị.

Gia giảm

  • Nếu bụng dưới đau nặng nhiều bỏ Đơn bì, Mạch môn gia Tiểu hồi hương, Ngãi diệp sao để tán hàn chỉ thống.
  • Nếu khí trệ gia Chế Hương phụ, Ô dược.
  • Trường hợp rong kinh kéo dài sắc nhợt bỏ Đơn bì gia Bào khương, Ngãi diệp sao, Nhọ nồi sao, Thục địa để ôn kinh bổ huyết cầm máu.
  • Nếu khí hư nặng bỏ Đơn bì, Xuyên khung, Ngô thù gia Hoàng kỳ để ích khí.
  • Bài này cũng có thể dùng chữa chứng xuất huyết tử cung cơ năng có kết quả tốt.

Ứng dụng thực tế

Tác dụng trong lâm sàng

Bài này trên lâm sàng dược dùng trị chứng kinh nguyệt không đều, thống kinh do mạch xung nhâm bị hư hàn.

Số liệu thực tế trong hiệu quả điều trị

  • Trị không thụ thai: Trị 11 ca, trong đó có 4 ca do buồng trứng bị nghẹt, 8 ca tử cung không phát triển, 2 ca không rụng trứng, 1 ca lạc nội mạc tử cung, 1 ca bị thông kinh nguyên phát. Kết quả: Khỏi 6, ngắn nhất là hơn 2 tháng, nhiều nhất là 13 tháng (Trung y nghiền cứu 1, 1990).
  • Trị không thụ thai: Trị 32 ca. Kết quả: Thụ thai 19, trong đó có 19 ca không thụ thai 3-5 năm, đã thụ thai được 14 ca; 5-8 ca không thụ thai đã 11 năm, có 5 ca đã thụ thai, tỉ lệ thụ thai vẫn còn thấp (Hồ Nam trung y học viện học báo 4, 1988).
  • Trị tử cung không phát triển tốt: Dùng bài này gia giảm, trị 25 ca. Trong đó 22 ca dưới 10 năm, 3 ca trên 10 năm. Thận dương hư, thêm Dâm dương hoắc. Thận âm hư, bỏ Quế chi, thêm Hà thủ ô. Can uất, bỏ Quê chi, thêm Sài hồ, Phật thú, Hương phụ. ứ huyết, thêm Trạch lan Vương bất lưu hành. Đờm thấp, bỏ A giao, thêm Phục linh, Bạch truật. Kết quả: Có 19 ca đã thụ thai, biện chứng là do thận dương hư, đạt 91.7%. Loại không thụ thai do ứ huyết đạt 80% (Tân trung y 12, 1988).
  • Trị tử cung chảy máu ở thiếu nữ: Trị 11 ca. Dùng bài này, chế thành hoàn, mỗi hoàn 9g, ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 hoàn, Kiêng thức ăn sống lạnh. 1 tháng là 1 liệu trình. Kết quả: Khỏi (uống thuôc 1 tuần, không còn ra máu, uống hơn 1 tháng, không thấy tái phát) 6 ca. Bệnh giảm (uống nửa tháng không thấy ra máu nữa, uống 2 tháng thấy kinh nguyệt có trở lại) 4 ca. Có chuyển biến 1 ca (Hắc Long Giang trung y dược 3, 1989).
  • Trị băng lậu (rong huyết): Trị 8 ca. Kết quả: Đều khỏi- uống ít nhất 3 thang, nhiều nhất 10 thang, trung bình uống 6 ngày. Theo dõi nửa năm sau không thấy tái phát (Hà Bắc trung y 6, 1985).
  • Trị kinh nguyệt đến sau kỳ: Trị 40 ca. Trong đó 10 ca trước khi kết hôn, 30 ca sau khi kết hôn. Kinh nguyệt thường kéo dài ít nhất 8 ngày, chậm nhất 10 ngày. Sau khi dứt kinh 2 tuần bắt đầu uống 3-4 thang. Kết quả: Khỏi 18, dỡ 7, không khỏi 3, có 2 ca bỏ không điều trị. Uống thuốc ít nhất 6 thang, nhiều nhất 15 thang (Hà Nam trung y 6, 1988).
  • Trị bế kinh: Người bệnh do mạch Xung Nhâm bị tổn thương, kèm trung tiêu bị hư hàn dẫn đến bế kinh. Kết quả: Khỏi hoàn toàn (Chiết Giang trung y tạp chí 11, 1983).
  • Trị bế kinh: Dùng bài này trị bế kinh chức năng. Kết quả: Uống 9 thang, khỏi bệnh (Thiểm Tây trung y 2, 1983).
  • Trị bế kinh do rối loạn buồng trứng: Sau khi uống thuốc, kinh nguyệt trở lại hình thường (Vân Nam trung y tạp chí 2, 1984).
  • Trị thống kinh: Dùng bài này thêm Tam thất. Kết quả: Sau khi uống 5 thang, âm đạo ra những hòn cục máu ứ. Bỏ Tam thất, uống tiếp 5 thang, hết đau bụng. Cho uống tiếp ‘Ô kê bạch phụng hoàn’ để duy trì kết quả, sau đó, kinh nguyệt trở lại bình thường. Theo dõi không thấy tái phát (Trung y tạp chí 10, 1985).
  • Trị thống kinh nặng: Lúc đau phải ôm bụng rên la, nôn mửa, tiêu chảy. Kết quả: Uống hơn 5 tháng theo kỳ kinh, khỏi bệnh và thụ thui (Sơn Đông trung y tạp chí 4, 1987).
  • Trị u nang buồng trứng: Trong đó có trường hợp nang cổ kích thước 3 X 3 X 3cm. được chẩn đoán là lạc nội mạc tử cung. Kết quả: Sau khi uống thuốc, hết thống kinh, siêu âm thấy khôi u nhỏ lại (Tứ Xuyên trung y 1, 1985).
  • Trị u nang buồng trứng: Siêu âm thấy khối u ở góc trên bên phải buồng trứng, bề mặt khối u láng, hoạt động, ấn không thấy đau. Chẩn đoán là u nang buồng trứng bên phải. Kết quả: Sau khi uống thuốc nửa năm, kiểm tra lại thấy khối u tiêu hết (Trung y tạp chí 1, 1965).
  • Trị âm đạo viêm: Dùng bài này chế thành hoàn, trị 45 người lớn tuổi bị viêm âm đạo kèm ngứa âm đạo. Mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 2,5g, liên tục 2 tuần. Kết quả: Đều khỏi (Trung thành dược 1, 1990).
  • Trị muốn sinh trước thời hạn: Dùng bài này, bỏ Bán hạ, thêm Đỗ trọng, Tang ký sinh, Tô ngạnh. Kết quả: Sau khi uống 3 thang, cầm máu, thai yên ( Thiểm Tây trung y 2, 1983).
  • Trị không thụ thai: Trị tinh ít, không thụ thai. Người bệnh kiểm tra tinh dịch thấy tinh trùng 0.3 X 108ml, tinh trùng di động 30%. Kết quả: Sau 2 tháng, người nữ đã thụ thai (Hà Nam trung y 6, 1985).
  • Trị sán khí: Dùng bài này gia giảm, trị sán khí làm cho tinh hoàn sưng đau, lạnh. Kết quả: Sau khi uống 10 ngày, khỏi bệnh (Hà Nam trung y 6, 1985).
  • Trị tiểu nhiều: Trị tiểu đêm kèm kinh nguyệt không đều. Người bệnh sắc mặt trắng nhạt, miệng khô, hay mơ, lòng bàn tay chân nóng. Kết quả: Uống liên tục 10 thang, các chứng tiêu hết, tiểu tiện trở lại bình thường (Hà Nam trung y 3, 1988).

Lưu ý khi sử dụng

  • Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
  • Bạch thược phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm – không được dùng chung với Lê lô
  • Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
  • Ngưu tất có tính hoạt huyết tương đối mạnh và đi xuống, là vị thuốc kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
  • Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý
  • Vị thuốc Đơn bì kỵ thai khi dùng cần chú ý
  • Vị thuốc Quế chi tính nóng kỵ thai, kỵ Xích thạch chi khi dùng phải cẩn thận
  • Một số tài liệu cho rằng Đẳng sâm phản Lê lô. Chúng tôi không dùng chung Đẳng sâm và Lê lô
  • Thục địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ

Tham khảo mua bán bài thuốc

(Chương trình dành riêng cho đồng nghiệp giúp mua được bài thuốc đủ vị và chất lượng tốt)

Bài thuốc Ôn Kinh Thang gồm các vị thuốc là thuốc đã được bào chế theo Tiêu chuẩn, và được ngành y tế kiểm nghiệm đạt chất lượng theo chuẩn Dược điển Việt Nam.

Giá bán Bài thuốc Ôn Kinh Thang (Tiêu chuẩn dược điển Việt Nam) tại Phòng khám Đông y An Chánh Kiện Khang:gọi 0344.198.966 để báo giá.

Tùy theo thời điểm, giá bán có thể thay đổi.

Cách thức mua:

+Trước khi mua khách hàng nhất thiết phải có sự tư vấn của của các bác sỹ hoặc lương y, hoặc gọi 0344.198.966 để được chúng tôi khám bệnh trước khi dùng thuốc.

+Khách hàng có thể mua trực tiếp tại địa chỉ phòng khám: số 2 ngõ 76 Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

+Mua trực tuyến: Thuốc được chuyển qua đường bưu điện, khi nhận được thuốc khách hàng mới phải thanh toán ( gọi 0344.198.966 – Hỗ trợ phí vận chuyển khi mua từ 1,5 triệu vnđ trở lên).

+Tuỳ theo nhu cầu của khách hàng, Chúng tôi có thể bào chế bài thuốc này thành thuốc sắc sẵn vô trùng, thuốc hoàn tán, thuốc cô đặc…