Ngũ linh tán

Ngũ linh tán

Nguồn gốc bài thuốc Ngũ linh tán:

  • Tác giả: Trương Trọng Cảnh
  • Xuất xứ: Thương hàn luận

Bài thuốc Ngũ linh tán nguyên bản:

Thành phần:

Trạch tả (quân) …………….12-20g,

Bạch linh (thần) ……………12-18g,

Trư linh (tá) ………………..12-18g,

Bạch truật (tá) ……………..12-18g,

Quế chi (tá) …………………8g.

Tán bột, mỗi lần uống 6-12g, ngày 2 lần với nước sôi để ấm. Có thể sắc thuốc thang uống.

Ngũ linh tán
Vị thuốc Trạch tả

Công dụng:

Thông dương lợi thuỷ, kiện Tỳ trừ thấp.

Chủ trị:

Bàng quang khí hoá bất lợi chi súc thuỷ chứng: Trị bên ngoài có biểu chứng, bên trong thủy thấp đình trệ lại, gây nên sốt, phiền khát, uống nước liên tục, tiểu ít, tiểu không thông. Thủy thấp nội đình gây nên phù thũng, tiêu chảy, tiểu không thông, hoắc loạn, thổ tả, đàm ẩm, hơi thở ngắn, ho, suyễn, dưới rốn đập mạnh, nôn ra nước miếng, váng đầu, hoa mắt.

Gia giảm:

  • Do Tỳ Vị tổn thương, đại tiện lỏng, tiểu tiện ít, bỏ Quế chi tức là bài ‘Tứ linh tán’ (Minh y chỉ chưởng).
  • Phù nặng, thêm Tang bạch bì, Trần bì, Đại phúc bì để tăng tác dụng hành khí, lợi thuỷ, tiêu phù (Minh y chỉ chưởng).
  • Trị thấp nhiệt hoàng đản, tiểu tiện ít, thấp thắng, thêm Nhân trần cao gọi là bài ‘Nhân trần ngũ linh tán’ (Kim quĩ yếu lược).
  • Thương thực, bụng đầy, đau, tiêu chảy, tiểu tiện ít, dùng bài này kết hợp với bài ‘Bình vị tán’ gọi là bài ‘Vị linh thang’ (Đan khê tâm pháp).
Ngũ linh tán
Vị thuốc Bạch linh

Phân tích bài thuốc Ngũ linh tán:

Bạch linh, Trư linh, Trạch tả tính vị ngọt nhạt, hơi hàn, có tác dụng thẩm thấp lợi tiểu là chủ dược;

Quê chi cay ôn, giúp bàng qunng khí hoá, giúp cho các vị thuốc tăng tác dụng lợi tiểu; Bạch truật kiện Tỳ táo thấp.

Ứng dụng Ngũ linh tán trong thực tế:

Tác dụng trong lâm sàng:

Ứng dụng lâm sàng: Trên lâm sàng thường dùng trị tiểu tiện không thông gây nên phù.

Tài liệu tham khảo:

Bài ‘Ngũ linh tán’ là vì thông hành thuỷ ở bàng quang mà đặt ra, mà cũng là phương thuốc đứng đầu để trục thuỷ ẩm nội ngoại, vì thuỷ dịch tuy dồn xuống hạ tiêu mà tam tiêu dều có trách nhiệm cho nên Phế kim có chức năng trị tiết. Tỳ thổ chuyển vận không nghỉ, cửa thận đỏng mở bình thường thì tiểu tiện mới đi đúng lúc được. Nếu Phế khí không vận hành thì khí hoá ở cao nguyên (Phế) tuyệt, trung châu (tỳ) không vận chuyển thì âm thuỷ chảy tràn, thận tàng không có dương thì thuỷ đóng băng lại ở trong, thuỷ không bao giờ tự thông hành được, không hiểu rõ gốc, chỉ trị ngọn sao được ? Trong bài dùng Bạch truật để bổi đắp thổ, thổ mạnh thì chế được âm thuỷ; Phục linh để ích kim (Phế), kim thanh mà thông điều đường nước; Quế vị cay nhiệt, lại thông đạt hạ tiêu, vị cay hoá khí, tính nhiệt, chủ lưu thông, châu đò (bàng quang) ấm áp thì thuỷ tự thông hành; dùng Trạch tả, Trư linh nhạt thấm làm tá thì hiệu quả trị thuỷ sẽ rõ rệt. Các danh y xưa nói: Nước chảy xuôi dòng yên lặng là có đất làm dê diều giữ gìn, chảy mãi không thôi là nhờ hoả chưng động. Không có thuỷ thì hoả không phụ vào đâu, không có hoả thì thuỷ không lưu hành, câu nói thật chí lý (Danh y phương luận).

Ngũ linh tán
Vị thuốc Quế chi

Số liệu thực tế trong hiệu quả điều trị bằng Ngũ linh tán:

•      Trị thận viêm cấp: Dùng bài này thêm Mộc thông, Phòng kỷ, Hạ khô thảo, Đỗ trọng, Bạch mao căn. Trị 3 ca. Khỏi 2, có chuyển biến 1 (Quán Châu vệ sinh 4, 1959).

•      Trị thận viêm cấp: Trị 40 ca. 7 ngày là 1 liệu trình. Kết quả: Khỏi hoàn toàn (Cáp Nhĩ Tân 12, 1959).

•      Trị thận viêm cấp: Dùng bài này hợp với bài ‘Thận khí hoàn’, uống xen kẽ nhau. Trị 5 ca viêm thận cấp, 2 ca viêm thận mạn. Kết quả: Bệnh nhân đều tiểu được nhiều, hết phù (Quảng Đông trung y 7, 1960).

•      Trị bí tiểu: Trị 8 ca sau khi sinh bị bí tiểu. Muốn tử cung co rút lên, thêm Đương quy, Xuyên khung. Để tăng lợi tiểu, thêm Mộc thông, Thông thảo. Kết quả: Sau 1-4 ngày đều tự đi tiểu được (Trung Hoa phụ sản khoa tạp chí 1, 1959).

•      Trị gan viêm truyền nhiễm: Dùng bài này bỏ Trư linh, Quế chi, thêm Nhân trần, Sơn tra, Sa nhân, Trần bì, Kê nội kim. Trị 353 ca. Kết quả: Sau 3 tuần, khỏi 198 ca, 4 tuần khỏi 112 ca, 6 tuần khỏi 35 ca, 8 tuần khỏi 8 ca (Thiểrn Tây trung y học viện học báo ỉ, 1990).

•      Trị não ứ nước: Dùng lượng cao ‘Ngũ linh tán’, trị 4 ca não ứ nước. Kết quỗ đều khỏi (Tân y dược học tạp chí 8, 1978).

•      Trị dịch hoàn ứ nước: Dùng bAi nồy thèm Xa tiồn tử, Tiểu hối, Trrtn bì, Thanh bì, Binh lang, Mộc thông, Ô dưực, Lộ chi hụch,

Quất hạch. Trị 4 ca trẻ nhỏ dịch hoàn ứ nước. Kết quả: Đều khỏi (Tứ Xuyên trung y 3, 1985).

Lưu ý khi sử dụng Ngũ linh tán:

Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả

Đang tiếp tục cập nhật

Ngũ linh tán
Vị thuốc Bạch truật

Tham khảo mua bán bài thuốc Ngũ linh tán:

(Chương trình dành riêng cho đồng nghiệp giúp mua được bài thuốc đủ vị và chất lượng tốt)

Bài thuốc Ngũ linh tán gồm các vị thuốc là thuốc đã được bào chế theo Tiêu chuẩn, và được ngành y tế kiểm nghiệm đạt chất lượng theo chuẩn Dược điển Việt Nam.

Giá bán Bài thuốc Ngũ linh tán (Tiêu chuẩn dược điển Việt Nam) tại Phòng khám Đông y An Chánh Kiện Khang:gọi 0344.198.966 để báo giá.

Tùy theo thời điểm, giá bán có thể thay đổi.

Cách thức mua:

Trước khi mua khách hàng nhất thiết phải có sự tư vấn của của các bác sỹ hoặc lương y, hoặc gọi 0344.198.966 để được chúng tôi khám bệnh trước khi dùng thuốc.

Khách hàng có thể mua trực tiếp tại địa chỉ phòng khám: số 2 ngõ 76 Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

Mua trực tuyến: Thuốc được chuyển qua đường bưu điện, khi nhận được thuốc khách hàng mới phải thanh toán ( gọi 0344.198.966 – Hỗ trợ phí vận chuyển khi mua từ 1,5 triệu vnđ trở lên).

Tuỳ theo nhu cầu của khách hàng, Chúng tôi có thể bào chế bài thuốc này thành thuốc sắc sẵn vô trùng, thuốc hoàn tán, thuốc cô đặc…