Mãng châm – Phương pháp châm cứu đem lại hiệu quả ưu việt

Định nghĩa mãng châm là gì?

Kỹ thuật mãng châm là kỹ thuật dùng kim to, kim dài châm theo huyệt đạo tức là châm xuyên từ huyệt này sang huyệt kia trên cùng một đường kinh hoặc trên hai đường kinh khác nhau có tác dụng điều khí nhanh, mạnh hơn nên có tác dụng chữa các chứng bệnh khó như chứng đau, chứng liệt…

Những điểm khác nhau giữa mãng châm và hào châm:

Mãng châm cũng nhằm mục đích “điều khí” như các hình thức châm khác. Nhưng đặc điểm là  điều khí trên “huyệt dạo” nghĩa là dùng kim to và dài, châm kim cùng một lúc trên nhiều huyệt của một kinh mạch hoặc hai, ba kinh mạch. Do đó, mục đích Bổ hoặc Tả đều mạnh hơn, nhanh chóng tiêu trừ được bệnh tà hơn, lấy tại trạng thái thăng bằng Âm – Dương nhanh hơn, bệnh chóng khỏi hơn.

Mãng châm
  • Mãng châm là kim dài, kim to: đường kính của kim là 0,5 – 1mm, độ dài của Mãng châm ở Việt Nam đã phát triển hơn ở các nước. Theo trạng thái bệnh của mỗi bệnh nhân, Trường châm có thể dài từ 5-35 thốn, tức từ 10-60-70cm.
  • Mãng châm là dùng kim châm theo Huyệt đạo sau khi châm kim vào vị trí huyệt, từ từ đẩy kim theo Huyệt đạo qua nhiều huyệt trên một đường kinh hoặc trên 2 đường kinh khác nhau.
  • Mãng châm là sau khi châm đúng huyệt thứ nhất sẽ đẩy kim đi song song với da cơ hoặc đi sâu vào cơ hoặc châm nghiêng qua cơ, đẩy từ từ qua nhiều huyệt với một Huyệt đạo dài từ 10 thổn đến 25 thốn – 35 thổn (từ 20 – 50-70cm).
  • Mãng châm dùng thủ pháp châm kim tương đối khó, có thế tiến kim theo từng Huyệt đạo trên một mặt phẳng, có thể đi song song với da cơ, có thể đi nghiêng qua da, cơ, có thể tiến kinh hình cong theo bộ vị mà kim đi qua, có thề đảo kim v.v…

Đặc điểm kim dùng trong mãng châm:

   Kim dùng cho Mãng châm không giống những kim thường dùng, mà là kết hợp của hai loại: Trường châm và Đại châm trong Cửu châm. Cụ thể như sau:

  • Đốc kim tương đối dài, bình quân từ 5-8cm.
  • Thân kim dài: ngắn nhất là 5 thốn (khoảng l0cm), dài nhất là 35 thốn (khoảng 70cm). Thường dùng các loại kim dài: l0cm, 15cm, 20cm, 25cm, 30cm, 40cm, 50cm, 60cm, 70cm là dài nhất. Thân kim tương đối to, đường kinh bình quân là 0,5 đến 1,5mm.
  • Mũi kim không nhọn lắm (dễ dẫn khi – vận khí sau khi đã châm đắc khí).
  • Bị chú: Mãng châm khác với Mang châm là kim dùng cho Mãng chàm vừa dài, vừa to, còn Mang châm là dùng dài nhưng không to.
Mãng châm

Kỹ thuật  mãng châm:

Thủ pháp châm kim:

Bản tay trái căng da nhằm tán vệ khí, tay phải dùng ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa cầm kim ở chỗ cách mũi kim chừng 1-2cm, dùng lực đâm kim thật nhanh, đẩy thật mạnh qua da vì thân kim Mãng châm to mà mũi kim ít nhọn, qua da khó, cần châm đắc khí, huyệt chính xác.

Thủ pháp đẩy kim qua huyệt đạo:

Sau khi đã cắm kim vào huyệt, từ từ đầy kim theo huyệt đạo cho đến khi đắc khí tức là chính xác đến huyệt thì vê kim nhằm mục đích dẫn khí (vận khí). Nhưng vì Mãng châm tức là dùng kim to và dài nên châm kim ở mỗi vị trí phải có thủ pháp cắm kim khác nhau.

– Đổi với huyệt đạo vùng trước ngực, sau lưng, vùng bụng, khi cắm kim vào huyệt, mũi kim lúc châm qua da phải cắm ở góc độ 45° so với mặt da, Tiếp đó đẩy kim theo huyệt đạo thì thân kim phải ngả xuống góc độ 10-15° vớt mặt da, rồi từ từ đầy đến huyệt.

Mãng châm

– Đổi với vùng huyệt đạo ở tứ chi: Khi cắm kim, mũi kim đâm qua da với góc độ 60° so với mặt da, tiếp đó đẩy kim theo huyệt đạo cho tới huyệt.

– Đối với vùng huyệt đạo ở giữa khe hai xương của tứ chi: Khi cắm kim, mũi kim đâm qua da với góc độ 30° so vớì mặt da. Tiếp đó đẩy kim theo huyệt đạo không đổi hướng, trực tiểp đẩy kim tới huyệt cuối cùng.

Thủ pháp dẫn khí:

Vận dụng hợp lý việc dẫn khí bằng máy điện châm để đạt mục đích điều khí, điều hòa âm dương, tiêu trừ bệnh tật đưa lại trạng thái thăng bằng của cơ thể.

Mãng châm điều trị bệnh gì?

 Từ trước tới nay ngành châm cứu Việt Nam đã dùng nhiều phương pháp châm cứu chữa bệnh đặc biệt là phương pháp Mãng châm để góp sức mình trong việc chữa rất nhiều các chứng bệnh khó và đạt kết quả cao qua các công trình nghiên cứu khoa học, như :

Mãng châm
  • “Kết hợp châm cứu  với khoa học hiện đại để mổ” hàng nghìn ca, phẫu thuật trong chiến tranh.
  • “Kết hợp châm cứu với khoa học hiện đại để cai nghiện ma tuy” theo các phương tiện tiến bộ của thế giới.
  • “Kết hợp châm cứu với khoa học hiện đại để chữa các chứng liệt: liệt nửa người, liệt chi dưới, liệt tứ chi
  • “Kết hợp châm cứu với khoa học hiện đại để chữa các chứng đau: đau lưng, đau cột sống, teo cơ, liệt thần kinh v.v….