Nội dung bài viết
Tên gọi mã đâu linh:
Tên khác: Cây khố rách, Viên diệp mã đâu linh, Đại diệp mã đâu linh, dây khổ rách, phi hùng, cuốp ma (H’mông), thiên tiên đằng.
Tên khoa học: Aristolochia kwangsiensis Chun et How. Họ: Mộc hương (Aristolochiaceae).

Cây mã đâu linh:
Mô tả:
Dây leo, dài 5 – 6 m. Rễ củ to. Thân và cành non có lông, cành già có vỏ nứt nẻ thành rãnh sâu theo chiều dọc. Lá to, hình tim tròn, dài 20 – 30 cm, rộng 18-28 cm, đầu tù, mép nguyên có lông dạng mi, lá non có lông màu vàng nâu ở cả hai mặt, lá già chỉ có lông ở mặt dưới, mặt trên xanh sẫm, mặt dưới trắng nhạt, gân hình mạng nổi rất rõ; cuống lá dài 6 – 15cm.
Cụm hoa mọc ở kẽ lá, có 1 – 2 hoa; bao hoa gồm một ống đài 6-7,5 cm, màu lục nhạt, cong lên, các thùy hình tam giác, màu tím hồng, có gai lồi ở mặt trên màu hồng sẫm, họng màu vàng; nhị 6; bầu 6 ô.
Quả hình trụ tròn, dài 8 – 10 cm, có 6 cạnh lồi màu nâu vàng, gốc và đầu thuôn nhọn; hạt hình trứng, màu nâu.
Mùa hoa: tháng 5-7; mùa quả : tháng 9-11.

Thu hái, sơ chế:
Thu hái vào mùa thu, dùng tươi hoặc phơi, sấy khô.
Bộ phận dùng:
Hạt trong quả.
Vị thuốc mã đâu linh:
Mô tả dược liệu:
Quả khô chính là bộ phận dùng làm thuốc, hình tròn trứng hoặc hình tròn dài, dài 3 ~ 5 cm, đường kính 2 ~3 cm. Ngòai vỏ sắc xanh hoặc vàng nâu, góc dọc hình sóng có 6 đường nổi lên , khỏan giửa nó kèm có 6 đường vân xuôi và vân nhỏ hướng ngang. Một mặt khá bằng, có núm nhỏ, 1 mặt có cuống nhỏ. Vỏ quả giòn nhẹ, dễ nứt thành 6 múi, cuống quả cũng theo đó tách thành 6 dây sợi. Trong quả có 6 hàng hạt chồng nhau bằng phẳng. Hạt bẹt bằng hình tam giác hoặc hình quạt dạng phiến, bên rìa mép sắc cọ nhạt, giửa sắc cọ, 1 mặt kèm có màng mỏng. Nhân sắc trắng sữa, có dầu. Mùi đặc dị, vị đắng. Dùng quả to, hòan chỉnh, sắc xanh tro là tốt.

Bào chế:
Bóc vỏ, bỏ màng lấy thuần hột, sấy qua hoặc trích mật để dùng.
Bảo quản:
Để nơi khô ráo thoáng mát.
Thành phần hóa học:
Quả và hạt hàm chứa Aristolochic acid, Aristolochinic acid, Magnoflorine, Debilic acid v.v… (Trung dược đại từ điển).
Tác dụng dược lý:
Chưa có tài liệu nghiên cứu.

Mã đâu linh chữa bệnh:
Tính vị quy kinh:
Tính vị: vị đắng, cay tính hàn.
Quy kinh: Vào kinh Phế, Đại trường.
Tác dụng:
Khai tuyên phế khí, thanh hóa đờm nhiệt.
Chủ trị:
Phế nhiệt ho suyễn. Cứ phế khí nghịch lên, chỉ ngồi không nằm được, mất tiếng, khạc ra máu, thuộc về phế nhiệt thì đều có thể dùng được.
Cách dùng:
Liều dùng: 3-10g. Dùng ngòai lượng thích hợp, sắc thang xông rửa. Thường dùng sống, người Phế hư ho lâu dùng chích.
Chú ý: Quá liều có thể gây buồn nôn hoặc nôn.
Kiêng kỵ: Nếu chứng ho thuộc hư hàn hoặc hàn đờm và tỳ nhược, phân lỏng ỉa chảy thì cấm dùng.

Bài thuốc:
- Chữa chứng ho ra máu, thuộc chứng Phế âm hư: A giao 60g, Mã đâu linh 20g, Ngưu bàng tử 10g, Chích thảo 10g, Hạnh nhân 6g, Gạo nếp sao 40g. Các vị tán mịn, mỗi lần uống 8g, hoặc sắc uống. Tác dụng: Dưỡng âm bổ Phế, chỉ khái huyết. (Bổ Phế A Giao Thang)
- Phế nhiệt biểu hiện như ho, hen nhiều đờm vàng: Mã đâu linh 12g, Tỳ bà diệp 12g, Tiền hồ 110g, Tang bạch bì 12g, Hoàng cầm 12g. Sắc uống. (Kinh Nghiệm Dân Gian).
- Phế hư biểu hiện như ho có ít đờm hoặc đờm có máu và thở nông: Mã đâu linh 12g, Sa sâm 12g, Mạch đông 12g, Tử uyển 12g, A giao 12g, Can thảo 6g. Sắc uống. (Kinh Nghiệm Dân Gian).
- Chữa Phế nhiệt, ho khan, mũi chảy máu: Tang bạch bì 12g, Mã đâu linh 12g, Cam thảo 8g, Địa cốt bì 12g, Ngạnh mễ 20g, Các vị tán bột làm hoàn hoặc có thể dùng thuốc thang theo liều lượng trên gia giảm. Tác dụng: Thanh tả Phế nhiệt, bình suyễn chỉ khái. (Tả Bạch Tán gia Vị).
- Chữa ho Phế hư khí yếu, ho khạc ra máu: Mã đâu linh 12g, Sa sâm 12g, Khoản đông hoa 12g, Cát cánh 12g, Tang bạch bì 12g, Ngũ Vị tử 12g, A giao 12g, Bối mẫu 12g, Ô mai 3 quả. Sắc uống ngày 1 thang chia ba lần trong ngày. Công dụng: Ích khí, liễm Phế, chỉ khái. (Cửu Tiên Tán gia giảm).

Nơi mua bán vị thuốc MÃ ĐÂU LINH đạt chất lượng ở đâu?
Trước thực trạng thuốc đông dược kém chất lượng, nguồn gốc không rõ ràng,… xuất hiện tràn lan trên thị trường, làm ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị cũng như ảnh hưởng tới sức khỏe của bệnh nhân. Việc lựa chọn những địa chỉ uy tín để mua thuốc đông dược là rất quan trọng và cần thiết. Vậy khách hàng có thể mua vị thuốc MÃ ĐÂU LINH ở đâu?
MÃ ĐÂU LINH là vị thuốc nam quý, được sử dụng rộng rãi trong YHCT. Hiện tại hầu hết các cửa hàng thuốc đông dược, phòng khám đông y, phòng chẩn trị YHCT… đều có bán vị thuốc này. Tuy nhiên người mua nên chọn những địa chỉ có uy tín, đảm bảo chất lượng, có giấy phép hoạt động để mua được vị thuốc đạt chất lượng.
Với mong muốn bệnh nhân được sử dụng những loại dược liệu đúng, chất lượng tốt, phòng khám Đông y An Chánh Kiện Khang không chỉ là địa chỉ khám chữa bệnh tin cậy, uy tín chất lượng mà còn cung cấp cho khách hàng những vị thuốc đông y (thuốc nam, thuốc bắc) đúng, chuẩn, đạt chất lượng cao. Các vị thuốc có trong tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam đều được ngành y tế kiểm nghiệm đạt chất lượng tiêu chuẩn.
Vị thuốc MÃ ĐÂU LINH được bán tại Phòng khám là thuốc đã được bào chế theo Tiêu chuẩn.
Giá bán vị thuốc MÃ ĐÂU LINH tại Phòng khám Đông y An Chánh Kiện Khang: gọi tới sdt 0344.198.966 để biết thêm chi tiết.
Tùy theo thời điểm giá bán có thể thay đổi.
+ Khách hàng có thể mua trực tiếp tại địa chỉ phòng khám: số 2 ngõ 76 Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội.