Lục vị địa hoàng hoàn

Lục vị địa hoàng hoàn

Nguồn gốc bài thuốc:

Tác giả:

Tiền Ất ( 1032 – 1113)

Xuất xứ:

Đến đời Tống (năm 1119 – năm Tống Thần Tông tại vị), ông Tiền Ất trước tác sách “Tiểu Nhi Dược Chứng Chân Quyết”, còn gọi là “Tiền Thị Tiểu Nhi Dược Chứng Trực Quyết”, gồm có 3 quyển. Trong quyển hạ (quyển 3), ông có đề xuất ra phương Lục Vị Địa Hoàng Hoàn. Theo ông, vì Bát vị là dùng cho người lớn; tiểu nhi dương khí còn non kém, cho nên bỏ đi Nhục quế, Phụ tử, để tránh bạo nhiệt, mà sinh ra nục huyết. Và từ đó trở đi, bài Lục Vị Địa Hoàng Hoàn trở thành một phương thang cơ bản cho các biến phương bổ âm, bổ thận về sau.

Bài thuốc Lục vị địa hoàng hoàn nguyên bản:

Thành phần:

Thục địa               8 lạng.

Đan bì                   3 lạng.

Sơn thù                4 lạng.

Trạch tả                3 lạng.

Sơn dược            4 lạng.

Phục linh             3 lạng.

Tán bột, luyện mật làm thành hoàn. Mỗi lần uống 8-12g, ngày uống 2-3 lần với nước sôi nguội hoặc với nước muối nhạt.

Lục vị địa hoàng hoàn

Công dụng:

Tư bổ âm của can thận.

Chủ trị:

Can Thận âm hư chứng: Lưng gối đau mỏi, váng đầu, hoa mắt, miệng và họng khô, lưỡi đỏ, ít rêu, mạch Trầm Tể Sác. Tai ù, điếc, mồ hôi trộm, di tinh, tiêu khát, nóng trong xương, sốt về chiều, lòng bàn tay bàn chân nóng, răng lung lay, tiểu són, trẻ nhỏ thóp đóng không kín.

Trong quá trình mắc bệnh mạn tính thấy can thận bất túc, thận âm khuy tổn, lưng đầu gối đau thắt, hoa mắt, ù tai, di tinh, tiêu khát và trẻ em phát dục không tốt. Hiện nay trong lâm sàng thấy triệu chứng can thận âm hư như đường tiết niệu cảm nhiễm mạn tính, nước đái đường, huyết áp cao và thần kinh suy nhược thường lấy bài thuốc này làm cơ sở rồi gia giảm thêm.

Gia giảm:

Bài này là phương thuốc cơ sở của bổ thận tư âm, trong lâm sàng thấy triệu chứng âm hư, thường dùng bài này gia giảm thêm.

Nếu thấy triệu chứng can huyết hư thì gia thêm Đương quy, Bạch thược (tức Quy thược địa hoàng hoàn) để dưỡng huyết nhu can.

Nếu kèm theo phế thận khí hư, ho thở mạnh thì gia thêm Ngũ vị (tức Thất vị đô khí hoàn) hoặc gia thêm Mạch môn (tức Mạch vị độc khí địa hoàng hoàn) để liễm phế nạp thận v.v…

Một vài vị thuốc có công dụng tương tự có thể thay thế như Thủ ô thay được Địa hoàng, Ngũ vị, Câu kỷ tử, Thỏ ti tử tùy theo bệnh tình có thể thay thế Sơn thù.

Tóm lại, ứng dụng bài này có thể phỏng theo cách chữa mà thay đổi vị thuốc.

Phân tích bài thuốc:

Thục địa tư âm bổ Thận, thêm tinh ích tuỷ mà sinh huyết, là chủ được; Sơn thù ôn bổ Can Thận, thu sáp tinh khí; Sơn dược kiện Tỳ cố tinh, ‘Tam bổ’ trong bồi thuốc, nhưng lấy Thục dịa bổ Thận làm chính, Sơn thù bổ Can, Sơn dược bổ Thận làm phụ, vì vậy liều lượng Thục địa gấp đôi vị kia; Đơn bì lương huyết thanh nhiệt mà tả hoả ở Can Thận, giảm bớt tính ôn của Sơn dược; Trạch tả thanh tả Thận hoả, giảm bớt tính nê trệ của Thục địa; Phục linh lợi thuỷ thấm thấp, giúp Sơn dược kiện Tỳ. Đơn bì, Trạch tả, Bạch linh là ‘Tam tả’ của bài thuốc này. Vì bài thuốc này bổ là chính nên liều lượng các vị thuốc tả dùng ít thôi.

Ứng dụng thực tế:

Ứng dụng Lục vị địa hoàng hoàn trên lâm sàng:

Bài này được dùng nhiều trên lâm sàng để trị bệnh mạn tính như suy nhược thần kinh, suy nhược cơ thể, lao phổi, lao thận, tiểu đường, viêm thận mạn tính, cường tuyến giáp, huyết áp cao, xơ mỡ mạch, phòng tai biến mạch máu não ở người lớn tuổi hoặc ở những bệnh xuất huyết tử cung cơ năng, có hội chứng Can Thận âm hư đều có thể gia giảm dùng, có kết quả tốt.

Những bệnh về mắt như viêm thị thần kinh, viêm võng mạc trung tâm, teo thị thần kinh, thêm Đương qui, Sài hồ, Cúc hoa, Ngũ vị tử để chữa có kết quả nhất định.

Lục vị địa hoàng hoàn

Số liệu thực tế trong hiệu quả điều trị:

  • Trị tiểu đường: Dùng bài này trị 20 ca, trong đó, có 18 ca biểu hiện lâm sàng rõ, còn 2 ca lâm sàng chưa rõ (thuộc loại ẩn). Kết quả: Khỏi 12, dỡ 8. Thời gian uổng thuốc, ngắn nhất là 90 ngày, nhiều nhất là 180 ngày (Vân Nam y dược 3, 1983).
  • Trị tiểu đường: Dùng bài này trị 53 ca. Khỏi 46, đỡ 5, không khỏi 2 (Hồ Bắc trung y tạp chí 3, 1987).
  • Trị thận viêm, nước tiểu đục: Dùng bài này gia giảm trị 30 ca. Khỏi 20, đỡ 8, không khỏi 2 (Quán Châu ỵ dược 3, 1986).
  • Trị thận viêm, nước tiểu đục: Dùng bài này gia giảm trị 10 ca, khỏi hoàn toàn (Hồ Bắc y dược tạp chí 4, 1987).
  • Trị lao thận (Thận kết hạch), tiểu ra máu: Dùng bài này gia giảm trị 2 ca. Kết quả: Hết tiểu ra máu. Theo dõi hơn 1 năm, không thấy tái phát (Giang Tô trung y 9, 1963).
  • Trị hội chứng khô táo (Can táo tổng hợp chứng): Dùng bài này gia giảm trị 11 ca. Khỏi 4, đỡ 7. Thời gian trị ngắn nhất là 5 ngày, nhiều nhất là 21 ngày {Trung y tạp chí 8, 7.9,90).
  • Hội chứng mãn kinh ở phụ nữ (Phụ nữ canh niên kỳ tổng hợp chứng): Dùng bài này gia giảm trị 23 ca. Kết quả: Tỉ lệ khỏi đạt 61% (Trung Tây y kết hợp tạp chí 6, 1986).
  • Trị viêm vỏng mạc trung tâm: Dùng bài này gia giảm trị 52 ca, khỏi 11, đỡ 12, có chuyển biến 16, không khỏi 13. Thời gian uống thuốc, ngắn nhất 12 ngày, nhiều nhất 190 ngày (Tân y dược học tạp chí 5, 1976).
  • Trị viêm võng mạc trung tâm, viêm thần kinh thị giác: Dùng bài này gia giảm trị 28 ca, khỏi 13, đỡ 12, không khỏi 3 (Khoa y dược bệnh viện Hồ Bắc 3, 1975).
  • Trị ung thư thực quản (Thực quản thượng bì trọng độ tăng sinh): Dùng bài này trị 30 ca. Kết quả: Uống thuốc sau 1 năm, có 26 ca thực quản trở lại bình thường, không kết quả 4 (Tân y dược học tạp chí 10,1977).
  • Trị bệnh ở cột sống (Cảnh chuỳ bệnh): Dùng bài này gia giảm trị 18 ca, khỏi 14, đỡ 3, không khỏi 1 (Hà Bắc trung y 1, 1990).
  • Suy sinh dục nam (Nam tính bất dục chứng): Đã trị 21 ca, khỏi 15, đỡ 3, không khỏi 3. Nhóm khỏi bệnh, theo dõi thấy có 10 người đã có con Nam Kinh trung y học viện học báo 2, 1988).
  • Trị ung thư thực quản, sau khi phẫu thuật bị tái phát (Thực quản nham thuật hậu phục phát): Tri 2 ca. Kết quả: Sau khi uống 14-18 tháng, toàn bộ đều khỏi. Có người đã sống đến 2 năm 9 tháng, có người sống hơn 5 năm 7 tháng Phúc Kiến trung y dược. 3, 1984).
  • Trị tai tự nhiên bị ù: Trị 2 ca. Sau khi uống 20 thang, khỏi bệnh (Tân trung y 2, 1977).

Lưu ý khi sử dụng:

Kiêng kỵ:

  • Phàm hỏa hư, tỳ vị yếu dễ đi ỉa chảy thì không nên dùng nhiều
  • Người chân âm thịnh, béo trắng, thấy có chứng sốt nóng đấy là thổ hư không thể tàng được dương thì cấm dùng.
  • Chứng vong dương tuy thấy nóng dữ, ấy là hỏa bốc ra ngoài, nguyên khí thoát thì cấm dùng.
  • Đờm ở tỳ phế bít lấp, hoặc đến nỗi phát suyễn nghịch thì cấm dùng
  • Vì thủy thịnh mà phát thũng trướng, tuy có Linh, Tả cũng cấm dùng

Tham khảo mua bán bài thuốc:

(Chương trình dành riêng cho đồng nghiệp giúp mua được bài thuốc đủ vị và chất lượng tốt)

Bài thuốc Lục Vị Địa Hoàng Hoàn gồm các vị thuốc là thuốc đã được bào chế theo Tiêu chuẩn, và được ngành y tế kiểm nghiệm đạt chất lượng theo chuẩn Dược điển Việt Nam.

Giá bán Bài thuốc Lục Vị Địa Hoàng Hoàn (Tiêu chuẩn dược điển Việt Nam) tại Phòng khám Đông y An Chánh Kiện Khang:gọi 0344.198.966 để báo giá. Tùy theo thời điểm, giá bán có thể thay đổi.

Cách thức mua:

+Trước khi mua khách hàng nhất thiết phải có sự tư vấn của của các bác sỹ hoặc lương y, hoặc gọi 0344.198.966 để được chúng tôi khám bệnh trước khi dùng thuốc.

+Khách hàng có thể mua trực tiếp tại địa chỉ phòng khám: số 2 ngõ 76 Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

+Mua trực tuyến: Thuốc được chuyển qua đường bưu điện, khi nhận được thuốc khách hàng mới phải thanh toán ( gọi 0344.198.966 – Hỗ trợ phí vận chuyển khi mua từ 1,5 triệu vnđ trở lên).

+Tuỳ theo nhu cầu của khách hàng, Chúng tôi có thể bào chế bài thuốc này thành thuốc sắc sẵn vô trùng, thuốc hoàn tán, thuốc cô đặc…