Nội dung bài viết
Đại cương
Định nghĩa
Lichen phẳng là bệnh da viêm cấp hoặc mãn tính có tổn thương ở da là các sẩn màu tím hoa cà, bóng, ngứa, dẹt phẳng và các sẩn màu trắng sữa trong miệng.

Dịch tễ học
- Khoảng 0,5-1% dân số mắc bệnh
- Nữ giới thường có nhiều khả năng mắc tình trạng này hơn nam giới.
- Lichen phẳng ở miệng phổ biến nhất ở những người hơn 40 tuổi, nhưng trẻ em và thanh thiếu niên cũng có thể mắc.
Nguyên nhân
Nguyên nhân chưa thực sự rõ ràng, có 1 số yếu tố được cho là nguyên nhân gây lichen phẳng bao gồm:
- Hiện tượng tự miễn dịch: hệ thống miễn dịch hoạt động quá mức và sản sinh quá nhiều kháng thể khiến da của người bệnh bị ảnh hưởng. Jeremy Fenton, dược sĩ kiêm chuyên viên y tế tại phòng khám da liễu Schweiger Dermatology – New York cho biết, đây là một trong những rối loạn của hệ thống miễn dịch, còn gọi là hội chứng tự miễn dịch, tác nhân chủ yếu gây ra Lichen phẳng.
- Tác dụng phụ của một số loại thuốc: lichen phẳng cũng có thể xảy đến do cơ thể phản ứng với một số loại thuốc.những dược phẩm điều trị bệnh tim, viêm khớp, cao huyết áp, sốt rét, tiểu đường, thuốc giảm đau, chống viêm và kháng sinh là một trong số những sản phẩm có thể gây ra căn bệnh này.
- Phản ứng với kim loại trong miệng: chủ yếu xuất hiện ở phụ nữ và những người tuổi trung lưu, bệnh thường xảy đến sau khi bạn đã từng điều trị phục hồi răng bằng amalgam. Chất này có thể là nguyên nhân gây nên Lichen phẳng.
- Viêm gan C: để phòng ngừa, một khi bị Lichen phẳng, hãy kiểm tra xem bản thân có bị viêm gan C hay không. Trong khi viêm gan C khó có thể chẩn đoán được bởi các triệu chứng thường xuất hiện muộn, Lichen phẳng chính là giải pháp hoàn hảo giúp bệnh nhân phát hiện viêm gan C và điều trị kịp thời.
- Nhiễm virus: một vài loại Lichen phẳng có nguyên nhân từ virus epstein-barr, cytomegalovirus, varicella zoster, herpes, human papilloma, thậm chí cả HIV. Tuy nhiên, những tác nhân này không phổ biến như viêm gan C.
- Stress: những người chịu trầm cảm, lo âu trong thời gian dài cũng sở hữu nguy cơ mắc Lichen phẳng cao hơn nhiều so với người bình thường.
- Một số yếu tố khác:
- Tiêm vac-xin cúm
- Thuốc giảm đau, chẳng hạn như ibuprofen và naproxen
Yếu tố nguy cơ
Bất kỳ ai cũng có thể bị lichen phẳng. Tuy nhiên, bệnh này ảnh hưởng nhiều nhất đến những người ở độ tuổi trung niên. Lichen phẳng vùng miệng thường gặp nhất ở phụ nữ tuổi trung niên
Triệu chứng lâm sàng
- Tổn thương da: sẩn nhẵn, bóng, dẹt, hình đa giác, màu tím hoa cà, kích thước 1-10mm, bề mặt thường có những khía ngang dọc gọi là mạng lưới Wickham. Sẩn có thể liên kết thành mảng, khi khỏi để lại vết thâm.
- Vị trí thường gặp: cổ tay, thắt lưng, cẳng chân, đầu, dương vật. Có thể gặp hiện tượng Koebner: người bệnh gãi, dọc theo vết gãi xuất hiện thương tổn mới.
- Tổn thương niêm mạc: 40-60% bệnh nhân có tổn thương ở niêm mạc. Có thể chỉ ở niêm mạc mà không có tổn thương da. Vị trí thường gặp nhất là ở lưỡi và niêm mạc má, ngoài ra còn có thể gặp ở thanh quản, amiđan, quy đầu, âm đạo, niêm mạc dạ dày-ruột, quanh hậu môn. Tổn thương đặc trưng là những dải hoặc mạng lưới màu trắng như sứ hoặc xám.
- Tổn thương ở da đầu có thể gây rụng tóc vĩnh viễn.
- Tổn thương móng gặp ở 10% người bệnh với các biểu hiện là những khía dọc, dày móng, tách móng hoặc teo móng.
- Cơ năng: ngứa ít hoặc nhiều tùy từng trường hợp.

Cận lâm sàng
- Mô bệnh học: dầy sừng, dầy lớp hạt, thoái hóa lớp đáy. Phần trung bì nông các tế bào thâm nhiễm làm biến dạng nhú bì tạo thành vòm, giới hạn rõ. Tế bào thâm nhiễm chủ yếu là CD4+, CD8+ và tương bào
- Miễn dịch huỳnh quang trực tiếp: lắng đọng phức hợp miễn dịch mà chủ yếu là IgM ở thượng bì và trung bì, một phần nhỏ IgA và C3.
- Các xét nghiệm khác: xét nghiệm xác định viêm gan, nhất là viêm gan C.
Biện pháp phòng ngừa
Chưa có biện pháp nào phòng bệnh.
Tây y điều trị bệnh Lichen phẳng
Nguyên tắc điều trị
- Thuốc bôi ngoài da và niêm mạc
- Điều trị toàn thân
- Điều trị các bệnh khác kèm theo (nếu có)
Điều trị cụ thể
* Tại chỗ
- Bôi corticoid dạng kem, mỡ, có thể băng bịt. Khi thương tổn dày, nhiều tiêm corticoid tại chỗ.
- Axít salicylic: dạng mỡ có các nồng độ 3%, 5% và 10%, tác dụng làm tiêu sừng, bong vảy. Nên bôi mỗi ngày 2-3 lần.
- Tacrolimus 0,1%: chỉ định đối với những trường hợp có tổn thương niêm mạc miệng, nhất là tổn thương có loét, trợt.
- Thương tổn niêm mạc miệng: bôi gel lidocain.
- Trường hợp chỉ có tổn thương niêm mạc: bôi các dung dịch hoặc kem có chứa corticoid 1%, tránh các chất kích thích như rượu, bia, hút thuốc lá.
* Toàn thân
- Corticoid toàn thân cũng được sử dụng tuy nhiên cần cân nhắc kỹ giữa lợi ích và nguy cơ: 1-2mg/ kg cân nặng/ngày, uống trong đợt ngắn (sau khi loại trừ viêm gan).
- Kháng histamin đường uống cũng được dùng để chống ngứa, hạn chế gãi.