Nội dung bài viết
TOÀN TRÚC
Tên Huyệt:
- Huyệt ở chỗ các sợi lông mày (giống hình các gậy tre (trúc) dồn (gom) vào (toàn), vì vậy gọi là Toàn Trúc (Trung Y Cương Mục).
- Tên Khác: Dạ Quang, Minh Quang, My Bản, My Đầu, Nguyên Trụ, Quang Minh, Thỉ quang, Toán Trúc, Toản Trúc, Viên Tại, Viên Trụ.

Xuất Xứ:
Giáp Ất Kinh.
Vị Trí:
- Chỗ lõm đầu trong chân mày, thẳng trên góc mắt trong.

Giải Phẫu:
- Dưới da là cơ trán, cơ mày, cơ tháp và bờ cơ vòng mi.
- Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh mặt.
- Da vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh sọ não số V.

Tác Dụng:
- Khứ phong, minh mục.
Chủ Trị:
- Trị đầu đau, mắt đau, liệt mặt.
Châm Cứu:
- Châm thẳng, sâu 0, 3 – 0, 5 thốn.
- Trị bệnh về mắt, châm xiên hướng xuống đến huyệt Tinh Minh.
- Trị đầu đau, mặt liệt, châm xuyên đến huyệt Ngư Yêu.
- Trị thần kinh hố mắt trên đau, châm xiên hướng mũi kim ra phía ngoài.
- Trị đau ở trước Ấn Đường, châm luồn kim dưới da, 2 thân kim chéo nhau ở giữa Ấn Đường.
- Không cứu.

Tham Khảo:
- Thiên ‘Cốt Không Luận’ ghi: “Cảm phong tà, nếu thấy gió mà sợ gió, thích ở đầu lông mày [huyệt Toàn Trúc] (TVấn 60, 6)
- Thiên ‘Khẩu Vấn’ ghi: “Con người bị hắt hơi, khí gì gây nên ? Kỳ-Bá đáp: Dương khí hòa lợi, tràn đầy lên Tâm mà xuất ra ở mũi, gây nên hắt hơi, nên bổ huyệt Vinh của Túc Thái Dương ở huyệt My Bản (tức là huyệt Toàn Trúc) (LKhu 28, 18).
- “Chứng Tuyên (xoang trán viêm, xoang mũi viêm) bao giờ cũng pHải châm Toàn Trúc và Đầu Duy [Vi.8] (Biển Thước Tâm Thư’).