Huyệt Thượng Liêu

Huyệt thượng liêu

THƯỢNG LIÊU

Tên Huyệt:

  • Trong số 8 huyệt ở xương cùng thì huyệt ở gần (liêu), phía trên (thượng), của xương cùng, vì vậy gọi là Thượng Liêu.
Huyệt thượng liêu
Vị trí huyệt Thượng Liêu

Xuất Xứ:

Giáp Ất Kinh.

Đặc Tính:

  • Huyệt thứ 31 của kinh Bàng Quang.
  • Lạc huyệt của Túc Thái Dương và Túc Thiếu Dương.
  • Một trong Bát Liêu huyệt.
  • Nhận được 1 mạch từ kinh Túc Thiếu Dương đến.

Vị Trí:

  • Chỗ lõm ở xương thiêng thứ 1, trung điểm của gai chậu sau-trên và Đốc Mạch.
Huyệt thượng liêu

Giải Phẫu:

  • Dưới da là cân của cơ lưng to, khối cơ chung của các cơ rãnh cộtsống, lỗ cùng 1.
  • Thần kinh vận động cơ là nhánh của đám rối cánh tay, nhánh của dây thần kinh sống cùng 1.
  • Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S1.
Huyệt thượng liêu

Chủ Trị:

  • Trị thắt lưng cùng và vùng xương chậu đều đau, kinh nguyệt rối loạn, tư? cung viêm, bệnh có xuất huyết, bệnh về đường tiểu và sinh dục, thần kinh suy nhược.

Phối Huyệt:

1. Phối Cự Hư Hạ Liêm (Hạ Cự Hư – Vi.39) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Hoàn Khiêu (Đ.30) trị lưng và gối không xoay trở được (Thiên Kim Phương).

2. Phối Bàng Quang Du (Bp.28) + Cư Liêu (Đ.29) + Hạ Liêu (Bq.34) + Khí Xung (Vi.30) + Thượng Liêu (Bq.31) + Trường Cường (Đc.1) + Yêu Du (Đc.2) trị lưng đau (Thiên Kim Phương).

3. Phối Yêu Du (Đc.2) trị lưng đau cứng (Tư Sinh Kinh).

Châm Cứu:

  • Châm thẳng ngay vào lỗ cùng thứ I, sâu 1 – 1, 5 thốn. Cứu 5 – 7 tráng, Ôn cứu 5 – 15 phút.
Huyệt thượng liêu

*Tham Khảo:

  • “Thiên ‘Thích Yêu Thống’ ghi: “Lưng đau như gãy, không thể cúi ngửa, châm huyệt túc Thái dương [Bát Liêu, gồm các huyệt đôi Thượng Liêu, Trung Liêu, Thứ Liêu, Hạ Liêu]” (TVấn.41, 20).