Huyệt Thiên Liêu

huyệt thiên liêu

   

THIÊN LIÊU

Tên Huyệt:

Thiên = vùng trên cao. Huyệt ở hố trên vai (phần trên = thiên), lại ở bên cạnh (liêu) mỏm cùng vai, vì vậy gọi là huyệt Thiên Liêu (Trung Y Cương Mục).

Xuất Xứ:

Giáp Ất Kinh.

Đặc Tính:

+ Huyệt thứ 15 của kinh Tam Tiêu.

+ Huyệt giao hội với Dương Duy Mạch.

Vị Trí:

vị trí huyệt Thiên Liêu

Tại trung điểm của đoạn nối huyệt Đại Chùy và bờ ngoài phía sau mỏm cùng vai, hoặc trung điểm của đoạn nối từ huyệt Kiên Tỉnh và Khúc Viên, nằm ở hố trên gai xương bả vai.

Giải Phẫu:

giải phẫu huyệt Thiên Liêu

Dưới da là cơ thang, cơ trên sống và cơ góc.

Thần kinh vận động cơ là nhánh dây thần kinh sọ não số XI, nhánh đám rối cổ sâu, nhánh của dây thần kinh trên vai.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C4.

Chủ Trị:

Trị vai và khớp vai đau, cổ gáy nhức mo?i.

Phối Huyệt:

Phối Khúc Trì (Đtr.11) trị vai và cánh tay đau không giơ cao được (Tư Sinh Kinh).

Châm Cứu:

châm cứu huyệt Thiên Liêu

Châm thẳng, hơi hướng mũi kim tới vùng bả vai, sâu 0, 5 – 0, 8 thốn. Cứu 3 – 7 tráng – Ôn cứu 5 – 15 phút.

Tham Khảo:

“Hàn nhiệt không ra mồ hôi, trong ngực đầy tức, nóng nảy, chọn huyệt Thiên Liêu làm chủ” (Giáp Ất Kinh).