Huyệt Thiên Khu

THIÊN KHU

Tên Huyệt:

  • Khu = điểm trọng yếu. Huyệt ở ngang rốn mà vùng bụng được phân chia như sau: trên rốn thuộc thiên, dưới rốn thuộc địa, huyệt ở ngang rốn, vì vậy được gọi là huyệt Thiên Khu (Trung Y Cương Mục).
  • Tên Khác: Cốc Môn, Phát Nguyên, Thiên Xu, Trường Khê, Tuần Nguyên, Tuần Tế, Tuần Tích.

Xuất Xứ:

Thiên ‘Cốt Độ’ (LKhu.14).

Đặc Tính:

  • Huyệt thứ 25 của kinh Vị.
  • Huyệt Mộ của Đại Trường.
  • Huyệt quan trọng vì nhận được những nhánh của Mạch Xung.
  • Chuyên trị bệnh nhiệt ở Đại Trường và Tỳ.

Vị Trí:

  • Từ rốn đo ngang ra 2 thốn.

Giải Phẫu:

giải phẫu huyệt Thiên Xu
  • Dưới da là gân cơ chéo to, cơ thẳng to, mạc ngang, phúc mạc, trong ổ bụng là ruột non và tử cung khi có thai 7-8 tháng.
  • Thần kinh vận động cơ là 6 dây thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng- sinh dục.
  • Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D10.

Tác Dụng:

  • Sơ điều Đại Trường, hóa thấp, lý khí, tiêu trệ.

Chủ Trị:

  • Trị trường Vị viêm cấp và mạn tính, cơ bụng liệt, ký sinh trùng đường ruột, ruột thừa viêm, ruột tắc, tiêu chảy, kiết lị, táo bón.

Châm Cứu:

  • Châm thẳng 0, 5 – 1, 5 thốn. Cứu 5 – 7 tráng – Ôn cứu 10 – 20 phút.

Ghi Chú: Có thai nhiều tháng, không châm.