Huyệt Thân Mạch

Huyệt thân mạch

THÂN MẠCH

Tên Huyệt:

  • Huyệt là nơi xuất phát của mạch Dương Kiều, hợp với các khớp và gân cơ của toàn cơ thể vào giờ Thân, vì vậy gọi là Thân Mạch (Trung Y Cương Mục).
  • Tên Khác: Dương Kiều, Quỷ Lệ.
Huyệt thân mạch
Vị trí huyệt Thân Mạch

Xuất Xứ:

Giáp Ất Kinh.

Đặc Tính:

  • Huyệt thứ 62 của kinh Bàng Quang.
  • Huyệt Hội của Kinh Túc Thái Dương Bàng Quang và Mạch Dương Kiều.
  • Huyệt mở của Dương Kiều Mạch, nơi mạch Dương Kiều xuất phát.

Vị Trí:

  • Nơi rãnh thẳng từ đầu nhọn mắt cá ngoài xuống 0, 5 thốn (gấp duỗibàn chân để tìm gân cơ).
Huyệt thân mạch

Giải Phẫu:

  • Dưới da là gân cơ mác bên dài và gân cơ mác bên ngắn, chỗ bám của cơ duỗi ngắn các ngón chân, rãnh cơ mác của mặt ngoài xương gót chân.
  • Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh cơ-da và dây thần kinh chầy trước.
  • Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S1.
Huyệt thân mạch

Tác Dụng:

  • Thanh thần chí, thư cân mạch, khu biểu tà.

Chủ Trị:

  • Trị đầu đau, chóng mặt, khớp mắt cá viêm, động kinh.

Châm Cứu:

  • Châm thẳng 0, 3-0, 5 thốn – Cứu 3-5 tráng – Ôn cứu 5-10 phút.
Huyệt thân mạch

Tham Khảo:

  • Thiên ‘Khẩu Vấn’ (LKhu.28): “Hoàng Đế hỏi: Con người bị chứng ngáp, khí gì gây nên? -Kỳ Bá đáp: …Dương khí chủ đi lên, Âm khí chủ đi xuống. Cho nên, khi âm khí còn tích ở bên dưới, dương khí lại chưa hết, dương khí sẽ dẫn âm đi lên, âm lại dẫn dương đi xuống, thế là âm dương cùng dẫn nhau, cho nên người ta bị ngáp nhiều lần… châm tả kinh túc Thiếu âm (Chiếu Ha?i) và bổ kinh túc Thái dương [Thân Mạch] (LKhu 28, 6, 7).