Nội dung bài viết
LƯƠNG MÔN
Tên Huyệt:
- Lương = ý chỉ chứng Phục Lương. Môn = nơi ra vào. Huyệt có tác dụng trị bệnh chứng Phục Lương, vì vậy, gọi là huyệt Lương Môn (Trung Y Cương Mục).

Xuất Xứ:
Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính:

- Huyệt thứ 21 của kinh Vị.
- Huyệt trở nên nhậy cảm (đau) đối với người bị bệnh tá tràng loét.
Vị Trí:
- Trên rốn 4 thốn, cách đường giữa bụng 2 thốn, ngang huyệt Trung Quản (Nh.12).
Giải Phẫu:

- Dưới da là cân cơ chéo to, mạc ngang, phúc mạc, bên phải là gan, bên trái là dạ dầy.
- Thần kinh vận động cơ là 6 dây thần kinh gian sườn và dây thần kinh bụng-sinh dục.
- Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D7.
Tác Dụng:
- Điều trung khí, hóa tích trệ.
Chủ Trị:
- Trị dạ dầy viêm cấp và mạn tính, thần kinh Vị (dạ dầy) đau, nôn mửa, bụng sôi.
Châm Cứu:

- Châm thẳng sâu 1 – 1, 5 thốn, Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.
Ghi Chú:
- Trị bệnh dạ dầy, châm gây được cảm giác chạy sâu vào trong bụng thì càng tốt.
- Phụ nữ có thai từ tháng thứ 5 trở lên: không châm Lương Môn (Thường Dụng Du Huyệt Lâm Sàng Phát Huy).