Nội dung bài viết
KHỐ PHÒNG
Tên Huyệt:
- Khố phòng chỉ nơi để dành, chỗ chứa huyết dịch ở bên trong, có khả năng sinh ra nhũ trấp. Huyệt lại ở gần bầu sữa (nhũ phòng), vì vậy gọi là huyệt Khố Phòng (Trung Y Cương Mục).
- Tên khác: Khí phòng
Xuất Xứ:
Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính:
- Huyệt thứ 14 của kinh Vị.
Vị Trí:

- Ở khoảng gian sườn 1, ngay dưới huyệt Khí Hộ, cách đường giữa ngực 4 thốn.
Giải Phẫu:

- Dướ da là cơ ngực to, các cơ gian sườn 1, bờ trên xương sườn 2, đỉnh phổi.
- Thần kinh vận động cơ là nhánh ngực to của đám rối thần kinh nách, dây thần kinh gian sườn 1.
- Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C4.
Chủ Trị:
- Trị thần kinh liên sườn đau, khí quản viêm, Hysteria.
Châm Cứu:

- Châm xiên 0, 3 – 0, 8 thốn, Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.
Ghi Chú: Không châm sâu quá vì có thể đụng phổi.
Tham Khảo:
- (“Nhọt mà không rõ chỗ, đè tay vào không thấy cảm giác, lúc có lúc không, châm thủ Thái Âm Bàng Tam vị [Khí Hộ + Khố Phòng] và Anh mạch [Khí Hàm + Thủy Đột] (TVấn.28, 52).