Nội dung bài viết
KHÍ XUNG
Tên Huyệt:
- Khí = năng lượng cần thiết cho sự sống, ý chỉ kinh khí chảy vào các kinh. Xung = đẩy mạnh lên hoặc xuống. Huyệt ở vùng háng, nơi kinh khí của kinh Vị và mạch Xung đi lên, vì vậy, gọi là huyệt Khí Xung (Trung Y Cương Mục).
- Tên Khác: Dương Hy, Dương Thỉ, Khí Nhai, Khí Vệ.
Xuất Xứ:
Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính:
- Huyệt thứ 30 của kinh Vị.
- Huyệt quan trọng của Mạch Xung.
- Huyệt tản khí lên trên.
Vị Trí:

- Rốn xuống 5 thốn (huyệt Khúc Cốt -Nh.2) đo ra ngang 2 thốn.
Giải Phẫu:
- Dưới da là cân cơ chéo to, bờ ngoài cơ thẳng to, cân cơ chéo bé của bụng và cơ ngang bụng, mạc ngang, phúc mạc; Trong ổ bụng là ruột non và tử cung khi có thai 2-3 tháng, bàng quang khi đầy.
- Thần kinh vận động cơ là 6 dây thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng-sinh dục.
- Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L1.

Tác Dụng:
- Thư tôn cân, tán nghịch khí, điều Bàng quang.
Chủ Trị:
- Trị vùng thận đau dữ dội, các bệnh về bộ phận sinh dục, đau do thoát vị.
Châm Cứu:

- Châm thẳng sâu 0, 5 – 1 thốn hoặc hướng mũi kim về phía bộ phận sinh dục, Cứu 3-5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.
Tham Khảo:
- Khi tà khí lưu lại ở mạch Phục Xung, nếu đè tay lên vùng bụng, cảm thấy như có động dưới tay, khi nhấc tay lên sẽ có luồng nhiệt khí đi xuống 2 bên đùi giống như luồng nước sôi nóng (LKhu.61, 31).