Huyệt Địa Thương

ĐỊA THƯƠNG

Tên Huyệt:

  • Miệng thuộc hạ bộ = địa; Thức ăn = thương. Huyệt ở gần bên miệng, là nơi thức ăn đưa vào, vì vậy gọi là huyệt Địa Thương (Trung Y Cương Mục).
  • Tên Khác: Hội Duy, Vị Duy.

Xuất Xứ:

Giáp Ất Kinh.

Đặc Tính:

  • Huyệt thứ 4 của kinh Vị.
  • Huyệt giao hội với Mạch Dương Kiều và Mạch Nhâm.

Vị Trí:

vị trí huyệt địa thương
  • Cách khóe miệng 0, 4 thốn, hoặc trên đường ngang qua mép và rãnh mép mũi, nơi đan chéo của cơ vòng môi, cơ gò má lớn.

Giải Phẫu:

giải phẫu huyệt địa thương
  • Dưới da là chỗ đan chéo thớ của cơ vòng môi, cơ gò má lớn, cơ cười, cơ tam giác môi, vào sâu có cơ mút và cơ nanh.
  • Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh sọ não số VII.
  • Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đọan thần kinh sọ não V.

Tác Dụng:

  • Khu phong tà, thông khí trệ.

Chủ Trị:

  • Trị liệt mặt, dây thần kinh tam thoa đau, chảy nước dãi.

Phối Huyệt:

1. Phối Giáp Xa (Vi.4) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Nhân Trung (Đc.26) trị trúng phong miệng méo (Châm Cứu Đại Thành).

2. Phối Giáp Xa (Vi.4) trị miệng méo (Ngọc Long Ca).

3. Phối Ngư Yêu + Tứ Bạch (Vi.2) trị thần kinh tam thoa đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).

4. Phối Đại Lăng (Tb.5) + Giáp Xa (Vi.4) + Hạ Cự Hư (Vi.39) + Nhiên Cốc (Th.2) + Trung Quản (Nh.12) + U Môn (Th.21) trị nước miếng chảy (Châm Cứu Học Thủ Sách).

5. Phối Giáp Xa (Vi.4) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Nội Đình (Vi.44) + Thái Xung (C.3) trị trúng phong mắt lệch, miệng méo (Tứ Bản Giáo Tài Châm Cứu Học)

Châm Cứu:

châm cứu huyệt địa thương
  • Châm xiên.
    • Châm trị mặt liệt: luồn kim tới huyệt Giáp Xa.
    • Trị thần kinh tam thoa đau : châm mũi kim hướng tới huyệt Nghênh Hương.
  • Ôn cứu 5 – 10 phút.

Tham Khảo:

“Khi răng trên bị đau nhức, nên thủ các huyệt ở vùng trước thuộc xương mũi và má [tức là huyệt Địa Thương + Cự Liêu…](LKhu. 21, 24).