Nội dung bài viết
1. Tên gọi
– Tên khác: Nghiệt mộc, sơn đồ, hoàng nghiệt, nguyên bá, nghiệt bì
– Tên khoa học: Phellodendron chinensis Schneid.
– Họ khoa học: Cứ lý hương – Rutaceae
2. Cây Hoàng bá
– Mô tả cây thuốc
Hoàng bá là một loại thực vật dạng thân gỗ, to, sống nhiều năm. Cây có chiều cao trung bình từ 10 – 17 mét, có nhiều cành. Toàn thân và cành bao bọc một lớp vỏ dày máu xám hoặc nâu xám, mặt trong vỏ có màu vàng. Trong khi đó, các cành non mới phát triển thì lại có màu nâu tím.
Lá cây hoàng bá hoặc dạng lá kép, thuôn nhọn ở đầu, mép nhẵn không có răng cưa. Có lá hình bầu dục nhưng một số lá lại có hình trứng thuôn dài. Lá có màu lục sẫm, mặt trên đậm hơn mặt dưới. Gân giữa lá có phủ lông.
Hoàng bá cho ra hoa vào tháng 5 – tháng 7. Hoa mọc thành cụm, phát triển ở ngọn thân hoặc ở các đầu cành. Hoa thường có màu vàng nhạt, đôi khi xen lẫn các hoa màu vàng lục.
Kết thúc mùa hoa, quả hoàng bá bắt đầu phát triển từ tháng 10 đến tháng 12. Quả hình cầu, dạng quả thịt, lúc chín có màu tím than. Mỗi quả có từ 2 – 5 hạt cứng.

– Phân bố
Cây hoàng bá mọc hoang tự nhiên trong các khu rừng rậm ở miền núi. Cây phát triển ở nhiều nước trên thế giới. Nhiều nhất là ở Trung Quốc, đến Đài Loan, Triều Tiên, Nhật và cả Việt Nam.
Hiện nay, cây được đem về trồng nhiều ở đồng bằng để thu hái làm thuốc chữa bệnh.
– Thu hái, sơ chế
Vỏ cây hoàng bá được thu hoạch quanh năm. Chỉ những cây có tuổi thọ từ 10 năm trở nên mới được thu hoạch. Lớp vỏ dày bên ngoài thân và những cành to sẽ được bóc tách mang về. Sau đó dùng dao cạo hết lớp vỏ xù xì phía ngoài, lấy phần vỏ màu vàng tươi cắt thành từng khúc ngắn cỡ 80cm. Phơi cho khô hoặc đem sấy trước khi sử dụng.
– Bộ phận dùng
Vỏ cây hoàng bá phơi khô chính là bộ phận được dùng làm thuốc chữa bệnh
3. Vị thuốc Hoàng bá
– Mô tả vị thuốc

– Bào chế
Y học cổ truyền có nhiều cách bào chế hoàng bá như:
+ Thái phiến: Vỏ hoàng bá được đem ủ cho mềm, sau đó thái chéo thành các phiến có chiều dài khoảng 5 cm, chiều rộng từ 3 – 5mm, phơi khô.
+ Sao vàng: Bỏ dược liệu vào chảo nóng, sao trên lửa nhỏ. Đảo đều tay cho đến khi hoàng bá chuyển sang màu vàng đậm thì ngưng.
+ Sao tồn tính: Bỏ dược liệu vào nồi sao cho đến khi lớp vỏ bên ngoài cháy đen. Bỏ ra cho nguội, sau đó phun vào hoàng bá sao một ít nước nhằm mục đích trừ thải hỏa độc. Dược liệu thu được gọi là hoàng bá thán.
+ Tẩm rượu: Cứ 10kg hoàng bá thí dùng 2 kg rượu trắng. Trộn cả hai thứ với nhau và ủ khoảng 30 phút cho dược liệu thấm đều rượu. Sao trên lửa nhỏ liu riu cho đến khi khô hoàn toàn thu được tửu hoàng bá.
+ Tẩm muối: Hoàng bá được đem tẩm với muối ăn theo tỷ lệ 10kg/100g muối. Hòa tan muối với một lượng nước vừa đủ rồi bỏ hoàng bá vào, đảo đều, để 30 phút. Sao đó sao khô dược liệu trên lửa nhỏ. Cách bào chế này sẽ cho vị thuốc diêm hoàng bá.
– Bảo quản
Để nơi khô ráo, đậy kín. Tránh ẩm thấp, phòng sâu mọc và biến màu.
– Thành phần hóa học
+ Thành phần hóa học chủ yếu trong vỏ hoàng bá là các alcaloid như berberin, palmatin, jatrorrhizin, phellodendrin, magnoflorin, candicin. Ngoài ra, còn có obacunon, obaculacton, limonin. Các hợp chất phenolic gồm glucosid của 5-5’ dimethoxylariciresinol 2-(p-hydroxy phenyl) ethanol và N.methylhigenamin, lionresinol syringin,…
+ Trong lá hoàng bá, có phelamurin (1% trong lá tươi) và amurensin (0,04% trong lá tươi), các chất flavon như phelodendrosil và aglycol phelamuretin, hyperin, phenosid…
+ Quả hoàng bá chứa các limonoid, 2 chất mới được xác định cấu trúc là kihadalacton A và B cùng với 7 turucalan triterpenoid là niloticin dihydroniloticin,…
+ Tinh dầu quả chứa myrcen và geraniol.
+ Hạt chứa các limonoid như n, obacunon,…
+ Trong rễ cây hoàng bá, ngoài berberin, palmatin magnoflorin, jatrorrhizin, người ta còn chiết được một alcanoid nhân indol là canthin 6-on (0,04%).
– Tác dụng dược lý
+ Chiết xuất từ hoàng bá có tác dụng kháng khuẩn rõ rệt đối với các chủng vi khuẩn gram âm, gram dương
+ Ức chế hoạt động của một số loại nấm gây bệnh da liễu
+ Hoàng bá cũng có tác dụng ức chế nhẹ đối với trùng roi
+ Thử nghiệm trên động vật bị cao huyết áp kết quả hoàng bá có tác dụng hạ áp rõ rệt
+ Thành phần myreen trong quả có thể giúp long đờm ở chuột được thí nghiệm
+ Chất phellodendrin thể hiện khả năng ức chế thần kinh trung ương ở chuột được thực nghiệm. Ngoài ra, chất này gây liệt cơ nhưng có tác dụng yếu.
+ Hoạt chất obacunon trong hoàng bá làm tăng khả năng co bóp của các cơ trong ruột trên thỏ trong phòng thí nghiệm.

4. Hoàng bá chữa bệnh
– Tính vị, quy kinh
Hoàng bá vị đắng, cay, tính hàn, không chứa độc
Quy vào kinh Thận, kinh Tỳ, kinh Bàng quang
– Tác dụng
+ Chỉ tiết lỵ, an tử lậu, hạ xích bạch (Bản Kinh).
+ An Tâm, trừ lao (Nhật Hoa Tử Bản Thảo).
+ Thanh nhiệt, táo thấp, tả hỏa, giải độc (Trung Dược Đại Từ Điển).
+ Tả hỏa ở thận kinh, trừ thấp nhiệt ở hạ tiêu (Đông Dược Học Thiết Yếu).

– Chủ trị
+ Trị ngũ tạng, trường vị có nhiệt kết, hoàng đản, trĩ (Bản Kinh).
+ Trị Thận thủy, Bàng quang bất túc, các chứng nuy quyết, lưng đau, chân yếu (Trân Châu Nang).
+ Trị nhiệt lỵ, tiêu chảy, tiêu khát, hoàng đản, mộng tinh, Di tinh, tiểu ra máu, xích bạch đới hạ, cốt chưng, lao nhiệt, mắt đỏ, mắt sưng đau, lưỡi lở loét, mụn nhọt độc (Trung Dược Đại Từ Điển).
– Cách dùng – liều lượng
+ Ngày dùng 6 – 16g, dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán. Tùy trường hợp, dùng sống, sao cháy hoặc tẩm rượu sao. Thường dùng Hoàng bá phối hợp với các vị thuốc khác. Còn dùng Berberin chiết xuất tinh khiết.
+ Dùng ngoài để rửa mắt, đắp chữa mụn nhọt, vết thương.
– Kiêng kị
Những người tỳ hư, đại tiện lỏng, vị yếu, ăn uống không tiêu, không nên dùng.
– Lưu ý khi dùng hoàng bá
+ Hoàng bá bẩm thụ được khí chí âm cho nên tính của nó mát mẻ, thanh cao vậy (Bản Thảo Kinh Sơ).
+ Hoàng bá người xưa vẫn dùng chung với Tri mẫuhợp với bài Lục Vị, gọi là Tri Bá Bát Vị Hoàn. Có khi lại dùng Tri mẫu, Hoàng bá, mỗi thứ 40g, tẩm rượu cho thấm rồi bồi khô, tán bột. Lại thêm Quế vào nữa, gọi là Tư Thận Hoàn, có thể giúp cho chân âm, đó cũng chỉ là 1 thuyết vậy thôi, thế mà thiên hạ lấy làm hấp dẫn mà tôn sùng dùng nó rất nhiều (Bản Thảo Cầu Chân).
+ Hoàng bá tính hàn mà trầm, dùng sống thì tả thực hỏa; Dùng chín không hại dạ dầy; Chế với rượu trị bệnh ở thượng tiêu; Chế với nước trị bệnh ở hạ tiêu; Chế với mật trị bệnh ở trung tiêu (Bản Thảo Cương Mục).
+ Hoàng bá vị đắng tính lạnh, trầm mà giáng xuống là thuốc dẫn vào kinh túc thiếu âm, túc thái dương, nó làm mát xuống cho hỏa của long lôi, tư nhuận cho sự khô kiệt của thận thủy, sơ thông được chứng bí tiểu tiện, khử sưng húp ở hạ tiêu, hễ mắt đỏ tai ù, lở miệngđái đường,lỵ ra máu, nôn ra máu, chảy máu cam, đau lưng mỏi gối, theo ngụ ý của tôi thìHoàng bá chế mạng môn hỏa ở hạ tiêu, hỏa ở trong âm. Tri mẫu tư phế kim ở thượng tiêu, nguồn gốc của việc sinh thủy. Vì rằng cái hỏa tà nó đốt lên được thì làm cho chân âm phải tiêu khô, khi chân âm tiêu khô thì tà hỏa lại càng làm dữ. Lấy cái đắng lạnh của Tri, Bá để ức Nam phò Bắc (chế hỏa bổ thủy), nghĩa là dẹp hỏa xuống để giúp cho thận thủy, cũng ví như là trời khô hạn lâu ngày mà được cơn mưa rào (Bản Thảo Đồ Giải).
+ Hoàng bá tính hàn, thực hiện thời lệnh khắc nghiệt của mùa đông, vì vậy nó vào riêng kinh thiếu âm.Nếu tả tướng hỏa thực, thì bộ xích phải Hồng Đại, ấn vào thấy có lực thì sao đen tạm dùng được. Người xưa cho rằng Hoàng bá không có khả năng ôaâm, vì nhiệt hết thì âm không bị thương mà âm lớn mạnh, thực ra không có gì là bổ lợi cho chứng thực nhiệt mà không lợi cho hư nhiệt. Tại sao các thầy thuốc đời nay không để ý đến hư thực, lại cho rằng Hoàng bá là thuốc chủ yếu để trừ nhiệt, trị lao, không biết rằng tính của Hoàng bá đã âm hàn, có thể làm tổn hai chân khí, sinh ra ăn uống kém. Hỏa chân nguyên ở mệnh môn gặp Hoàng bá thì tiêu mất, chức năng vận hành của Tỳ Vị gặp Hoàng bá thì bị trở ngại. Nguyên khí đã hư lại dùng thuốc đắng lạnh, làm cho việc sinh cơ bị ngăn tuyệt, không có gì hại bằng (Dược Phẩm Vậng Yếu).
+ Hoàng Bá là vị thuốc cốt yếu của kinh túc Thiếu âm Thận, nhưng nếu nó được Sài hồ dẫn đường thì nó vào được kinh Đởm, nếu được Hoàng liên, Cát căn, Thăng ma dẫn thì nó vào trường vị và kinh túc Thái âm Tỳ ttrị được chứng thấp nhiệt ứ trệ ở hạ tiêu. Nếu được sức giúp của Ngưu tất, Câu kỷ tử, Địa hoàng, Ngũ vị tử, Miết giáp, Thanh hao thì nó có tác dụng ích âm, trừ nhiệt. Nếu được Cam cúc, Câu kỷ tử, Địa hoàng, Tật lê, Nữ trinh giúp sức thì nó có tác dụng ích tinh tủy, minh mục… Hoàng bá mà được Mộc qua, Phục linh, Thương truật, Bạch truật, Thạch hộc, Địa hoàng hỗ trợ thì có tác dụng trị những chứng thấp, mạnh chân; Được Bạch thược, Cam thảo hỗ trợ thì trị được chứng bụng đau do hỏa nhiệt (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Sách ‘Bản Thảo Diễn Nghĩa’ ghi: Hoàng bá, chỉ dùng nguyên vỏ của nó, tẩm mật nướng, hợp với Thanh đại, mỗi thứ 1 phần. Tán bột. Thêm Long não 4g, nghiền nhuyễn, dùng trị những người tâm tỳ quá nhiệt đến nỗi lưỡi lở loét, miệng lưỡi lở (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Hoàng cầm, Hoàng liên, Hoàng bá đều là thuốc đắng lạnh; nhưng Hoàng liên chuyên về thanh tâm hỏa, Hoàng cầm chuyên về thanh phế nhiệt, Hoàng bá lại chuyên về thanh thấp nhiệt ở hạ tiêu (Trung Dược Học Giảng Nghĩa).
+ Điểm giống nhau giữa Hoàng bá và Hoàng liên là cả hai đều có thể thanh nhiệt, giải độc, kiện Vị (Đông Dược Học Thiết Yếu).
+ Sách Nội Kinh ghi: “Muốn làm mạnh thận, thì phải dùng thuốc có vị đắng. Làm mạnh tức là bổ. Trong bài ‘Đại Bổ Âm Hoàn’ của Chu Đan Khê, dùng vị Hoàng bá là hợp ý sâu xa trong Nội Kinh” (Đông Dược Học Thiết Yếu).
– Bài thuốc
+ Trị trẻ nhỏ lưỡi sưng
Hoàng bá, gĩa nát, trộn với Khổ trúc lịch, chấm trên lưỡi (Thiên Kim phương).
+ Trị họng sưng đột ngột, ăn uống không thông
Hoàng bá tán bột trộn giấm đắp lên nơi sưng (Trửu Hậu phương).
+ Trịtrúng độc do ăn thịt súc vật chết
Hoàng bá, tán bột,uống 12g. Nếu chưa đỡ uống tiếp (Trửu Hậu phương).
+ Trịmiệng lưỡi lở loét
Hoàng bá cắt nhỏ, ngậm. Có thể nuốt nước hoặc nhổ đi (Ngoại Đài Bí Yếu).
+ Trị sốt nóng, người gầy yếu, đau mắt, nhức đầu, ù tai, đau răng, chảy máu cam, thổ huyết
Hoàng bá 40g, Thục địa 320g, Sơn thù 160g, Sơn dược 160g, Phục linh 120g,Đơn bì 120g, Trạch tả 120g, Tri mẫu 40g (Tri Bá Bát Vị Hoàn – Ngoại Đài Bí Yếu)
+ Trị phế ủng tắc, trong mũi có nhọt
Hoàng nghiệt, Binh lang. Lượng bằng nhau, tán bột. Trộn với mỡ heo, bôi (Thánh Huệ phương).
+ Trị tỵ cam
Hoàng bá 80g, ngâm với nước lạnh một đêm, vắt lấy nước uống (Thánh Huệ phương).
+ Trị hoàng đản, phát bối, đố nhũ
Hoàng nghiệt, tán nhuyễn. Trộn với Kê tử bạch (tròng trắng trứng), đắp, hễ khô là khỏi (Bổ Khuyết Trửu Hậu phương).
+ Trị thương hàn thời khí, ôn bệnh độc công xuống tay chân xưng đau muốn gẫy, còn trị độc công kích vào âm hộ sưng đau
Hoàng bá 5 cân, cạo nhỏ, sắc với 3 đấu nước, nấu cho cao lại mà rửa (Thương Hàn Loại Yếu).
+ Trị nôn ra máu
Hoàng bá ngâm với mật, sao khô, gĩa nát. Mỗi lần uống 8g với nước sắc Mạch đông thì có hiệu quả (Kinh Nghiệm phương).
+ Trị ung thư, phát bối, tuyến vú mới sưng hơi ẩm đỏ
Hoàng bá tán thành bột, trộn với lòng trắng trứng gà bôi vào (Mai Sư phương).
+ Trị nhiệt quá sinh ra thổ huyết
Hoàng bá 80g, sao với mật, tán bột. Mỗilần uống 8g với nước gạo nếp (Giản Yếu Tế Chúng phương).
+ Trị trẻ nhỏ tiêu chảy do nhiệt
Hoàng bá sấy khô, tán bột, trộn với nước cơm loãng làm viên, to bằng hạt thóc. Mỗi lần uống 10 viên với nước cơm (Thập Toàn Bác Cứu phương).
+ Trị nhiệt bệnh do thương hàn làm lở miệng
Hoàng bá ngâm mật Ong một đêm, nếu người bệnh chỉ muốn uống nước lạnh thì ngậm nước cốt ấy thật lâu, nếu nôn ra thì ngậm tiếp, nếu có nóng trong ngực, có lở loét thì uống 5,3 hớp cũng tốt (Tam Nhân Cực – Bệnh Chứng Phương Luận).
+ Trị cam miệng lở, miệng hôi
Hoàng bá 20g, Đồng lục 8g, tán bột, xức vào, đừng nuốt (Lục Vân Tán – Tam Nhân Cực – Bệnh Chứng Phương Luận).
+ Trị ung thư (mụn nhọt), nhọt độc
Hoàng bá bài (sao), Xuyên ô đầu (nướng). Lượng bằng nhau. Tán nhuyễn, đắp vào vết thương, chừa đầu vết thương ra, rối lấy nước gạo rưới vào cho ướt thuốc (Tần Hồ Tập Giản phương).
+ Trị trẻ nhỏ rốn lở loét không lành miệng
Hoàng bá, tán nhuyễn, rắc vào (Tử Mẫu Bí lục).
+ Trị có thai mà bị xích bạch lỵ, ngày đêm đi 30-40 lần
Hoàng Bá lấy vỏ ở gốc có màu thật vàng và dày, sao đen với mật, tán bột. Dùng củ Tỏi lớn nước chín bỏ vỏ, gĩa nát, trộn với thuốc bột làm thành viên, to bằng hạt ngô đồng lớn. Mỗi lần uống 30 viên, lúc đói, với nước cơm, ngày 3 lần rất thần hiệu (Phụ Nhân Lương phương).
+ Trị xích bạch trọc dâm của phụ nữ, mộng tinh, Di tinh của nam giới
Hoàng bá sao, Chân cáp phấn, mỗi thứ 1 cân, tán bột, luyện mật làm viên, to bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần uống 100 viên với rượu nóng lúc đói. Vị hoàng bá đắng mà giáng hỏa, Cáp phấn mặn mà bổ Thận (Chân Châu Phấn Hoàn – Khiết Cổ Gia Trân).
+ Trị Di tinh, mộng tinh do tích nhiệt, hồi hộp, hoảng hốt, là trong ngực có nhiệt
Nên dùng ‘Thanh Tâm Hoàn’ làm chủ, dùng bột Hoàng bá 40g, Phiến não 4g, luyện với mật làm viên, to bằng hạt ngô đồng lớn. Mỗilần uống 15 viên với nước sắc Mạch môn (Bản Sự phương).
+ Trị trên đầu lở độc, lông tóc quăn lại, mới đầu như quả nho, đau chịu không nổi
Hoàng bá 40g, Nhũ hương 10g, tán bột. Hoè hoa sắc lấy nước,trộn thuốc bột làm thành làm bánh, đắp trên chỗ lở (Phổ Tế phương).
+ Trị hỏa độc sinh ra lở loét, hoặc mùa đông thường ngồi ở cửa lâu ngày, hỏa khí nhập vào bên trong, làm 2 đùi sinh lở, nước chảy rỉ rả
Dùng bột Hoàng bá xức vào. Ngày xưa có một phụ nữ bị chứng này người ta không biết trị gì, dùng nó thì lành (Y Thuyết).
+ Sinh cơ nhục lên da non
Dùng bột Hoàng bá với bột Miến xức vào (Tuyên Minh phương).
+ Trị trẻ nhỏ lở loét, nửa người không khô
Hoàng bá, tán nhuyễn. Thêm ít Khô phàn, xoa (Giản Tiện Đơn phương).
+ Trị Di tinh, đái đục
Hoàng bá (sao) 640g, Mẫu lệ (nung) 640g. tánn nhỏ, trộn với nước làm thành viên. Mỗi lần uống 8g, ngày 2 lần (Y Phương Hải Hội).
+ Trị phong hủi
Hoàng bá sao rượu, Bồ kết (gai) đốt thành than, tán nhỏ, trộn đều uống với rượu. Kết hợp với dầu Đại phong tử hòa với rượu, để bôi bên ngoài (Y Phương Hải Hội).
+ Trị trẻ nhỏ tiêu chảy do nhiệt, tiêu tóe ra nước, hoặc phân giống hoa cà hoa cải, phân lẫn máu, hoặc có sốt, khát nước, nước tiểu đỏ
Vỏ Hoàng bá, tán nhỏ, uống với nước cơm mỗi lần 2 – 3g, ngày 4 – 5 lần (Nam Dược Thần Hiệu).
+ Trị xích bạch trọc dâm của phụ nữ, mộng tinh, Di tinh của nam giới
Hoàng bá sao, Chân cáp phấn, mỗi thứ 1 cân, Tri mẫu (sao), Mẫu lệ (nung), Sơn dược (sao), các vị bằng nhau. Tán bột trộn vớihồ làm viên, to bằng hạt ngô đồng lớn. Mỗi lần uống 80 viên với nước muối (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Trị chi dưới bị thấp nhiệt, phù thũng và yếu
Phối hợp với Ý dĩ, Thương truật (Trung Dược Học).
+ Trị lỵ, tiêu chảy
Phối hợp với Hoàng liên, Bạch đầu ông (Trung Dược Học).
+ Trị hoàng đản
Phối hợp với Đại hoàng, Câu kỷ tử (Trung Dược Học).
+ Trị khí hư
Phối hợp với Cương tằm(sao) (Trung Dược Học).
+ Trị tiểu không thông, đường tiểu nóng, đau
Phối hợp với Tri mẫu, Nhục quế (Trung Dược Học).
+ Trị trẻ nhỏ tiêu chảy
Hoàng bá 125g, Ngũ vị tử 42,5g, Ngũ bội tử 37,5g, Bạch phàn 25g. Tán bột mịn, rây nhỏ, đóng gói, mỗi gói 5g (Dược Liệu Việt Nam).
+ Trị gan viêm cấp tính, phát sốt, bụng trướng, đau vùng gan, táo bón, nước tiểu đỏ
Hoàng bá 16g, Mộc thông, Chi tử, Chỉ xác, Đại hoàng hay Chút chít, Nọc sởi, mỗi vị 10g. Sắc uống mỗi ngày một thang (Dược Liệu Việt Nam).
+ Tăng cường tiêu hóa, trị hoàng đản do viêm đường mật
Hoàng bá 14g, Chi tử 14g, Cam thảo 6g. Sắc với 600ml nước, còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày (Dược Liệu Việt Nam).
+ Trị lỵ ở phụ nữ có thai
Hoàng bá tẩm mật, sao cháy, tán nhỏ. Tỏi nướng chín, bóc vỏ, gĩa nát. Trộn đều hai thứ với lượng bằng nhau, rồi viên bằng hạt ngô. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 30 – 40 viên (Dược Liệu Việt Nam).
+ Trị sốt xuất huyết
Hoàng bá, Ngưu tất, Tri mẫu, Sinh địa, Huyền sâm, Mạch môn, Hạt muồng (sao), Đan sâm, Đơn bì, Xích thược, Cỏ nhọ nồi, Trắc bá (sao), Huyết dụ, mỗi vị 10 – 16g. Sắc uống ngày một thang (Dược Liệu Việt Nam).
+ Trị sốt cơn về chiều, mồ hôi trộm, khát, nhức đầu, tai ù, Di tinh, mộng tinh, nước tiểu vàng, tiểu đục, sưng tinh hoàn, âm đạo viêm, hỏa bốc lên gây nên mắt đỏ, họng viêm, miệng lở
Hoàng bá, Quyết minh (sao), mỗi vị 12g, Sinh địa, Huyền sâm, Mạch môn, Ngưu tất, Mộc thông, Trạch tả, mỗi vị 10g. Sắc uống (Dược Liệu Việt Nam).
+ Trị huyết áp cao với các triệu chứng tim đập nhanh, ra mồ hôi, ứ trệ máu ở các mạch ngoại vi, nước da xanh tím, ngón chân, ngón tay tê
Hoàng bá, Hoàng liên, Hoàng cầm, Chi tử, Đương qui, Sinh địa, Mạch môn, Long đởm, Thạch cao, mỗi vị 31g, Ngưu tất 25g, Lô hội, Đại hoàng, Hà thủ ô đỏ, mỗi vị 15,5g; Tri mẫu 10g, Vân mộc hương 6g, Xạ hương 1,5g. Tán bột, cho thêm mật ong, làm thành viên 0,5g. Uống mỗi lần 4 viên, ngày 3 lần. Nên ăn thức ăn có gừng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị suy nhược tinh thần với các triệu chứng chóng mặt, mệt mỏi, giảm trí nhớ, mất ngủ
Hoàng bá 10g, Toan táo nhân 25g, Đương quy, Phục linh, Sinh địa, Câu kỷ tử, Cúc hoa, mỗi vị 20g; Viễn chí, Mạch môn, Bạch truật, Tục tùy tử, mổi vị 15g; Xuyên khung, Nhân sâm, mỗi vị 10g. Sắc, chia làm 2 lần uống trong ngày (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị trẻ nhỏ lỵ do nhiệt, tiêu ra máu
Hoàng bá 20g, Xích thược16g. tán bột, trộn hồ làm viên, to bằng hạt Mè. Mỗi lần uống 10-12 viên (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị trẻ nhỏ bị bạch lỵ, bụng đầy, bụng đau âm ỉ
Hoàng bá 40g, Đương quy 40g. tán bột, trộn với Tỏi nướng, làm thành viên to bằng hạt đậu xanh. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 5-7 viên (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị đới hạ xuống màu vàng, trùng roi âm đạo, âm đạo ngứa
Hoàng bá 12g, Sơn dược 16g, Bạch quả 12g. Sắc uống (Di Hoàng Tán – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
********************
Nơi mua bán vị thuốc HOÀNG BÁ đạt chất lượng ở đâu?
Trước thực trạng thuốc đông dược kém chất lượng, nguồn gốc không rõ ràng,… xuất hiện tràn lan trên thị trường, làm ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị cũng như ảnh hưởng tới sức khỏe của bệnh nhân. Việc lựa chọn những địa chỉ uy tín để mua thuốc đông dược là rất quan trọng và cần thiết. Vậy khách hàng có thể mua vị thuốc HOÀNG BÁ ở đâu?
HOÀNG BÁ là vị thuốc nam quý, được sử dụng rộng rãi trong YHCT. Hiện tại hầu hết các cửa hàng thuốc đông dược, phòng khám đông y, phòng chẩn trị YHCT… đều có bán vị thuốc này. Tuy nhiên người mua nên chọn những địa chỉ có uy tín, đảm bảo chất lượng, có giấy phép hoạt động để mua được vị thuốc đạt chất lượng.
Với mong muốn bệnh nhân được sử dụng những loại dược liệu đúng, chất lượng tốt, phòng khám Đông y An Chánh Kiện Khang không chỉ là đia chỉ khám chữa bệnh tin cậy, uy tín chất lượng mà còn cung cấp cho khách hàng những vị thuốc đông y (thuốc nam, thuốc bắc) đúng, chuẩn, đạt chất lượng cao. Các vị thuốc có trong tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam đều được nghành y tế kiểm nghiệm đạt chất lượng tiêu chuẩn.
Vị thuốc HOÀNG BÁ được bán tại Phòng khám là thuốc đã được bào chế theo Tiêu chuẩn NHT.
Giá bán vị thuốc HOÀNG BÁ tại Phòng khám Đông y An Chánh Kiện Khang 290.000vnd/Kg
Tùy theo thời điểm giá bán có thể thay đổi.
+ Khách hàng có thể mua trực tiếp tại địa chỉ phòng khám: 2/76 Trung Văn Nam Từ Liêm Hà Nội
+ Mua trực tuyến: Thuốc được chuyển qua đường bưu điện. Khi nhận được thuốc khách hàng thanh toán tiền COD.