Hoắc hương

1. Tên gọi

Tên khác: Thổ hoắc hương, quảng hoắc hương

Tên khoa học: Pogos cablin (Blanco) Benth.

Họ khoa học: Bạc hà (Lamiaceae)

2. Cây Hoắc hương

– Mô tả cây thuốc

Hoắc hương thuộc nhóm cây thân thảo, sống lâu năm, cây cao khoảng 30 – 60cm. Thân cây hoắc hương có hình trụ vuông, chia thành nhiều nhánh dài khoảng 40 – 50cm, đường kính khoảng 2 – 7mm, có nhiều lông tơ mềm. Cành giòn, dễ gãy, mặt gãy thường lộ rõ phần tủy. Thân cây già có lớp bần bám xung quanh, màu nâu xám.

Lá hoắc hương hình elip, mọc đối xứng, dài khoảng 4 – 9 cm, rộng 3 – 7 cm, cả 2 mặt lá đều có lớp lông mềm, màu trắng xám, chóp lá hơi nhọn hoặc tròn, mép lá có răng cưa. Lá hoắc hương có mùi thơm đặc trưng, vị hơi đắng.

Hoa hoắc hương có màu hồng hoặc tím nhạt, mọc ở phần ngọn cành hoặc nách lá. Quả bé, có hạt cứng. Mùa hoa quả hoắc hương thường rộ vào tháng 5 – 6, nhưng rất hiếm khi gặp cây nở hoa.

Khu vực phân bố

Dược liệu hoắc hương có nguồn gốc từ các nước nhiệt đới như Trung Quốc, Indonesia, Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam, Malaysia, Mauritius, Philippines và Tây Phi. Tại Việt Nam, cây được trồng trong các vườn dược liệu.

Thu hái, sơ chế

Thường thu hái vào tháng 4-6, phơi trong râm cho khô, hoặc sấy nhẹ cho tới khi khô.

– Bộ phận dùng

Lá khô hoặc phần nằm trên mặt đất (Herba Pogostemi). Lựa thứ nguyên vẹn, lá dùng mềm, mùi thơm nồng là tốt.

3. Vị thuốc Hoắc hương

Mô tả vị thuốc

Lá có cuống, mọc đối, phiến lá mầu lục tro hoặc lục vàng, thường bị vụn nát, nhăn nheo. Lá nguyên vẹn đủ thì hình tròn trứng, dài 6,6 – 10câm, mép có răng cưa, hai mặt đều mọc nhiều lông nhung, chất mềm mà dầy. Mùi thơm, vị hơi đắng, cay .

Bào chế

+ Lá khô đem thái nhỏ dùng trong thuốc thang hoặc tán bột nhỏ để làm hoàn tán (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

+ Phun nước cho ngấm đều, thái phiến, phơi khô để dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).

+ Loại bỏ rễ còn sót lại và các tạp chất, lấy lá sạch để riêng. Rửa sạch thân, ủ mềm, cắt đoạn, phơi khô rồi trộn đều thân với lá. Có thể chưng cất tinh dầu từ lá tươi.

Bảo quản

Đậy kín, để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt.

Thành phần hóa học

Cây Hoắc hương chứa 1,2% tinh dầu. Thành phần tinh dầu bao gồm các chất như: alcohol patchoulic (45%), patchoulen (50%). Bên cạnh đó còn có hoạt chất khác như benzaldehyd, aldehyd cinnamic, eugenol, cadinen, sesquiterpen và epiguaipyridin.

Tác dụng dược lý

+ Kháng khuẩn rộng: Nước sắc Hoắc hương có tác dụng ức chế các loại nấm gây bệnh: Leptospirosis, tụ cầu khuẩn, trực khuẩn mủ xanh, E.coli, trực khuẩn lỵ, liên cầu khuẩn tán huyết type A…  (Trung Dược Học).

+ Tinh dầu Hoắc hương có khả năng làm tăng tiết dịch dạ dày, tăng chức năng tiêu hóa (Trung Dược Học). Ngoài ra, nhờ mùi hương mạnh mẽ, tinh dầu từ dược liệu còn giúp loại bỏ mùi hôi, xua đuổi côn trùng.

+ Giảm stress, căng thẳng: Mùi của cây Hoắc hương có tác dụng giải phóng các hormone cảm giác như serotonin và dopamine. Nó giúp cho cảm giác buồn bã biến mất, thay vào đó là cảm giác lạc quan, đầy hy vọng và yêu đời hơn.

+ Hỗ trợ lành vết thương và trị sẹo mụn: Các tinh chất trong Hoắc hương có tác dụng tăng tốc quá trình chữa lành vết thương, mất dần vết sẹo. Nó cũng có hiệu quả trong việc loại các nốt sẹo do mụn, mụn trứng cá…

+ Tác dụng chống tiêu chảy: Do chứa thành phần tannin cao, vị thuốc có hiệu quả trong việc chữa bệnh tiêu chảy và các bệnh về miệng, họng.

4. Hoắc hương chữa bệnh

Tính vị, quy kinh

Vị cay, tính ôn. Quy kinh Phế, Tỳ, Vị

Tác dụng

+ Khứ ác khí, liệu hoắc loạn, liệu phong thủy độc thủng, chỉ thống (Biệt Lục).

+ Bổ vệ khí, ích Vị khí, tiến ẩm thực (Trân Châu Nang).

+ Ôn trung, khoái khí (Thang Dịch Bản Thảo).

+ Thăng thanh, giáng trọc, tránh uế, chỉ ẩu, hòa khí, hóa thấp, tỉnh tỳ, hoà vị (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

+ Sơ tà, giải biểu, hành khí, hóa thấp, tiêu thực, hòa Vị, tránh uế (Đông Dược Học Thiết Yếu).

Chủ trị

+ Chứng buồn nôn, nôn, bụng đầy, đau bụng, tiêu chảy, ăn uống không ngon miệng (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

+ Cảm cúm, cảm nắng, phát sốt, nhức đầu, sổ mũi, hôi miệng.

Cách dùng – liều lượng

Thường dùng dưới dạng thuốc sắc, hãm hoặc bột. Liều 6 – 12 g.

Kiêng kị

+ Hoắc hương vị thơm, tính táo, dễ làm tổnâm, hao khí, âm hư không có thấp và vị hư gây nên nôn: kỵ dùng (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

+ Âm hư, không có thấp, Vị có uất nhiệt: khong dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu)

Lưu ý

Không nên dùng Hoắc hương ở các đối tượng:

+ Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú.

+ Trẻ em.

+ Người bị dị ứng hoặc mẫn cảm với thuốc.

+ Theo Y học cổ truyền, người suy nhược, gầy yếu, hay nóng trong người, ra mồ hôi trộm thì tránh dùng.

Bài thuốc

+ Trị chứng nôn ói do thấp hàn bên trong

Bài 1: Dùng lá hoắc hương, trần bì, chế bán hạ mỗi vị 10g, đinh hương 2g đem đi sắc uống. Thực hiện liên tục bài thuốc, mỗi ngày 1 lần cho đến khi dứt điểm triệu chứng.

Bài 2: Hoắc hương, chế bán hạ mỗi vị 10g, trần bì, thương truật mỗi vị 6g đem đi sắc uống. Bài thuốc này có tác dụng cải thiện chứng viêm đường ruột thể hàn thấp.

Bài 3: Đẳng sâm, hoắc hương, xích phục linh, thương truật, hậu phác mỗi vị khoảng 10g, trần bì, bán hạ mỗi vị 5g, cam thảo 3g, gừng tươi 3 lát đem sắc lấy nước uống. Sử dụng thuốc khi còn ấm.

+ Trị chứng ngoại cảm hàn thấp

Bệnh nhân thường có triệu chứng tức ngực, đau đầu, đầy bụng, tiêu chảy, buồn nôn, phân lỏng có thể tham khảo và áp dụng một số bài thuốc sau đây:

Bài 1: Hoắc hương, đại phúc bì, khương bán hạ, phục linh mỗi vị 10g, bạch chỉ, tô tử, hậu phát, cát cánh, sinh khương mỗi vị 6g, trần bì 5g, cam thảo 3g, đại táo 10g đem đi sắc lấy nước uống.

Bài 2: Hoắc hương, bội lan mỗi vị 10g cũng sắc lấy nước để uống. Bài thuốc này thích hợp sử dụng trị cảm thương hàn, đau nặng đầu, tức ngực, buồn nôn, biếng ăn,…

+ Điều trị viêm da cơ địa bội nhiễm

Bệnh nhân có thể sử dụng hoắc hương độc vị hoặc kết hợp với các nguyên liệu khác như hoàng tinh, đại hoàng, tao phàn để làm thuốc. Tán mịn các nguyên liệu thành bột mịn, sau đó trộn đều với nhau và đem ngâm với giấm khoảng 1 tuần. Lọc bỏ phần xác, dùng hỗn hợp này để ngâm tay và chân, mỗi lần ngâm khoảng 30 phút.

+ Cải thiện chứng đau bụng do đầy hơi

Dùng hậu phát, hoắc hương, mộc hương, chỉ thực mỗi vị 10g, sa nhân 5g, trần bì 3g để sắc lấy nước uống.

+ Trị chứng viêm xoang, viêm mũi dị ứng

Lấy khoảng 120g hoắc hương khô đem tán bột mịn, cho thêm mật heo với lượng vừa đủ để vo viên. Mỗi lần dùng khoảng 3g. Ngày sử dụng 2 lần với nước ấm. Kiên trì thực hiện khoảng 2 – 4 tuần.

+ Trị chứng khó tiêu, bụng sôi

Dùng hoắc hương, hoa cây đại, thạch xương bồ mỗi vị 12g, bưởi đào đốt cháy khoảng 6g. Tất cả nguyên liệu đem đi tán mịn, mỗi lần dùng khoảng 2g vào trước bữa ăn khoảng 20 phút. Ngày sử dụng 3 lần.

********************

Nơi mua bán vị thuốc HOẮC HƯƠNG đạt chất lượng ở đâu?

Trước thực trạng thuốc đông dược kém chất lượng, nguồn gốc không rõ ràng,… xuất hiện tràn lan trên thị trường, làm ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị cũng như ảnh hưởng tới sức khỏe của bệnh nhân. Việc lựa chọn những địa chỉ uy tín để mua thuốc đông dược là rất quan trọng và cần thiết. Vậy khách hàng có thể mua vị thuốc HOẮC HƯƠNG ở đâu?

HOẮC HƯƠNG là vị thuốc nam quý, được sử dụng rộng rãi trong YHCT. Hiện tại hầu hết các cửa hàng thuốc đông dược, phòng khám đông y, phòng chẩn trị YHCT… đều có bán vị thuốc này. Tuy nhiên người mua nên chọn những địa chỉ có uy tín, đảm bảo chất lượng, có giấy phép hoạt động để mua được vị thuốc đạt chất lượng.

Với mong muốn bệnh nhân được sử dụng những loại dược liệu đúng, chất lượng tốt, phòng khám Đông y An Chánh Kiện Khang không chỉ là đia chỉ khám chữa bệnh tin cậy, uy tín chất lượng mà còn cung cấp cho khách hàng những vị thuốc đông y (thuốc nam, thuốc bắc) đúng, chuẩn, đạt chất lượng cao. Các vị thuốc có trong tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam đều được nghành y tế kiểm nghiệm đạt chất lượng tiêu chuẩn.

Vị thuốc HOẮC HƯƠNG được bán tại Phòng khám là thuốc đã được bào chế theo Tiêu chuẩn .

Giá bán vị thuốc HOẮC HƯƠNG tại Phòng khám Đông y An Chánh Kiện Khang: Gọi 0344198966 để biết chi tiết

Tùy theo thời điểm giá bán có thể thay đổi.

+ Khách hàng có thể mua trực tiếp tại địa chỉ phòng khám: 2/76 Trung Văn Nam Từ Liêm Hà Nội