Nội dung bài viết
Tên gọi:
Tên khác: Đan bì, Đơn bì, Đơn căn, Bạch lượng kim, Thử cô, Lộc cửu, Mộc thược dược, Mẫu đơn căn bì, Hoa tướng, Huyết quỷ…
- Tên khoa học: Cortex Moutan hoặc Cortex Paeoniae Suffuticosae. Thuộc họ: Mao lương – Ranunculaceae.

Cây Mẫu đơn:
Mô tả:
Mẫu đơn là cây thân gỗ sống lâu năm, cây trưởng thành có thể cao 1 – 2 mét. Rễ cây thường phát triển thành dạng củ và là phần được sử dụng để làm dược liệu.
Lá mẫu đơn mọc cách, lá chia thành ba lá chét, mỗi lá chét lại chia thành 3 thùy. Mặt trên có màu xanh lục đậm hoặc nhạt tùy theo tuổi cây, mặt dưới có màu trắng nhạt thường được bao bọc bởi nhiều lông mịn.
Hoa Mẫu đơn thường rất to, phát triển ở phần đầu của cành, màu trắng hoặc tím đỏ. Hoa có 5 – 6 tràng hoặc nhiều hơn tùy theo giống hoa và kỹ thuật trồng trọt.

Thu hái, sơ chế:
Mẫu đơn sau khi trồng 3 năm thì có thể thu hoạch được. Thông thường mùa thu hoạch thường rơi vào tháng 7 – 11. Tuy nhiên, thu hoạch vào mùa hè vào khoảng tháng 9, cây cho năng suất cao hơn 10 – 15% và chất lượng dược liệu cũng tốt hơn
Thu hái mang về cắt bỏ phần rễ tơ, rửa sạch đất cát. Dùng mảnh tre hoặc mảnh thủy tinh cạo sạch lớp vỏ ngoài, rồi rạch một đường thẳng theo chiều dọc của rễ, bỏ phần lõi chỉ lấy phần vỏ. Sau đó cắt thành nhiều đoạn ngắn, dài khoảng 15 – 17 cm rồi mang đi sấy hoặc phơi khô.

Bộ phận dùng:
Vỏ rễ
Vị thuốc đan bì:
Mô tả dược liệu:
Đơn bì khô có hình ống hoặc nửa ống. Cạnh bên thường có vết nứt dọc, dày khoảng 3 mm, hai mép cuộn vào trong, độ cuộn không xác định. Mặt ngoài Đơn bì thường có màu nâu tía hoặc màu tro. Có nhiều vân dọc hoặc sẹo ngang tròn dài, hơi lồi và có vết cắt của rễ tơ. Mặt trong thường có màu vàng tro hơi nhạt hoặc màu nâu. Có vân sọc hoặc nhiều chấm ánh bạc.

Bào chế:
Rửa sạch, dùng dao con rạch một đường theo chiều dọc của rễ, bóc lấy vỏ bỏ lõi, cắt thành đoạn dài 13 – 17cm ngâm vào nước sạch từ 10 – 15 phút, vớt ra sấy khô. Có thể không cạo bỏ vỏ ngoài, chỉ bỏ lõi, khi dùng tẩm nước ủ mềm, xắt lát phơi khô dùng, có khi tẩm rượu sao qua,hoặc sao cháy tùy đơn thuốc (Trung Dược Đại Từ Điển).
Mua về rửa sạch bụi bặm, ủ mềm một đêm, nếu còn lõi thì bỏ đi. Bào lát mỏng phơi trong râm mát. Có thể tẩm rượu, sao cháy tùy theo đơn.
Bảo quản:
Bảo quản trong lọ thủy tinh hoặc lọ kín để tránh dập nát. Lưu trữ dược liệu ở nơi thoáng mát, nhiệt độ phòng, đậy kín sau mỗi lần sử dụng để tránh côn trùng, mối mọt.
Thành phần hóa học:
Trong Mẫu đơn bì tươi có một chất glucozit khi tiếp xúc với chất men có trong vỏ cây sẽ cho glucoza và paeonola là một chất phenola C9H10O3. Ngoài ra còn có acid benzoic, phytosterol. Theo kết quả phân tích của Viện Y học Bắc kinh năm 1958 trong Mẫu đơn bì Tứ xuyên có 5,66% glucozit, 0,4% ancaloit, 12,54% saponin.
Tác dụng dược lý:
Tác dụng kháng viêm, kháng khuẩn, trực khuẩn thương hàn, đại tràng, tụ cầu vàng
Ức chế trực khuẩn bạch hầu
Giảm đau, giải nhiệt
An thần, chống co giật, ức chế trung khu thần kinh
Hạ huyết áp
Đan bì chữa bệnh:
Tính vị quy kinh:
Tính vị: V ị cay, đắng, tính hơi hàn.
Quy kinh: Vào ba kinh tâm, can, thận.
Tác dụng:
Thanh huyết nhiệt (làm mát máu nóng), tán ứ huyết.

Chủ trị:
Nhiệt tà thuộc bệnh ôn nhiệt vào phần dinh, phát ban, kinh giật, và thổ huyết, đổ máu cam, đại, tiểu tiện ra máu.
Chữa kinh nguyệt bế tắc, trưng hà (báng hòn báng cục),ung ruột, ung nhọt thuộc về ứ huyết đình trệ.
Cách dùng:
Sử dụng 8 – 20 gram mẫu đơn bì cho mỗi lần. Dùng thuốc ở dạng tán thành bột mịn dùng cùng với rượu nóng hoặc sắc cô đặc lấy nước uống. Nên dùng thuốc khi thuốc còn nóng, nếu nguội nên hâm lại thuốc trước khi sử dụng.
Kiêng kỵ: Nếu nhiệt, ở phần khí hoặc tỳ vị hư hàn ỉa chảy thì cấm dùng.
Bài thuốc:
- Trị dịch hoàn xệ xuống, căng tức: Dùng bột đan bì trộn chung với phòng phong tán bột, mỗi lần uống 8g chung với rượu.
- Chữa ngoại thương, rỉ huyết: Tán bột Đan bì, mỗi ngày uống 3 nhúm ngón tay.
- Chữa vùng hạ bộ lở loét: Tán bột Đan bì, mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 4g.
- Chữa mũi viêm dị ứng: Đem đan bì xay nhuyễn, lấy nước cốt, mỗi lần dùng khoảng 50ml, uống khoảng 10 lần sẽ khỏi.
- Chữa thương tổn huyết ứ: Dùng 80g Đan bì, 21 con Manh trùng sao qua, rồi đem tán thành bột mịn, mỗi lần uống 4g với rượu nóng.
- Bài thuốc trị máu xấu ở phụ nữ
Đan bì 20g Can tất 20g
Liều dùng: Sắc uống mỗi ngày 2 lần sau bữa ăn.
- Bài thuốc trị âm hư, sốt kéo dài:
Đơn bì 12g Miết giáp 12g
Sinh địa 16g Thanh hao 8g
Tri mẫu 8g
Liều dùng: Sắc lấy nước uống ngày 3 lần.
- Bài thuốc chữa kinh nguyệt không đều, máu kinh màu đen, vón cục, ra nhiều:
Đan bì 12g Phục linh 12g
Địa cốt bì 12g Hoàng bá 8g
Bạch thược 12g Thanh hao 12g
Thục địa 18g
Liều dùng: Sắc thuốc uống mỗi ngày 1 thang, chia làm 2 lần.
- Bài thuốc trị ứ huyết, bế kinh:
Đan bì 12g Xích thược 12g
Nhục quế 2g Miết giáp 12g
Mộc thông 12g Thổ qua căn 12g
Đào nhân 12g
Liều dùng: Sắc thuốc uống mỗi ngày 2 lần.
Nơi mua bán vị thuốc ĐAN BÌ đạt chất lượng ở đâu?
Trước thực trạng thuốc đông dược kém chất lượng, nguồn gốc không rõ ràng,… xuất hiện tràn lan trên thị trường, làm ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị cũng như ảnh hưởng tới sức khỏe của bệnh nhân. Việc lựa chọn những địa chỉ uy tín để mua thuốc đông dược là rất quan trọng và cần thiết. Vậy khách hàng có thể mua vị thuốc ĐAN BÌ ở đâu?
ĐAN BÌ là vị thuốc nam quý, được sử dụng rộng rãi trong YHCT. Hiện tại hầu hết các cửa hàng thuốc đông dược, phòng khám đông y, phòng chẩn trị YHCT… đều có bán vị thuốc này. Tuy nhiên người mua nên chọn những địa chỉ có uy tín, đảm bảo chất lượng, có giấy phép hoạt động để mua được vị thuốc đạt chất lượng.
Với mong muốn bệnh nhân được sử dụng những loại dược liệu đúng, chất lượng tốt, phòng khám Đông y An Chánh Kiện Khang không chỉ là địa chỉ khám chữa bệnh tin cậy, uy tín chất lượng mà còn cung cấp cho khách hàng những vị thuốc đông y (thuốc nam, thuốc bắc) đúng, chuẩn, đạt chất lượng cao. Các vị thuốc có trong tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam đều được nghành y tế kiểm nghiệm đạt chất lượng tiêu chuẩn.
Vị thuốc ĐAN BÌ được bán tại Phòng khám là thuốc đã được bào chế theo Tiêu chuẩn.
Giá bán vị thuốc ĐAN BÌ tại Phòng khám Đông y An Chánh Kiện Khang: 400.000vnd/1kg
Tùy theo thời điểm giá bán có thể thay đổi.
+ Khách hàng có thể mua trực tiếp tại địa chỉ phòng khám: số 2 ngõ 76 Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội