Nội dung bài viết
Tên gọi:
Tên khác: Đường quất, trái già của quả Trấp, Thương xác, Nô lệ, Đổng đình nô lệ (Hòa Hán dược khảo)
Tên khoa học: Fructus citri Aurantii. Thuộc họ: Cam (danh pháp khoa học: Rutaceae)

Cây chỉ xác:
Mô tả:
Chỉ xác thuộc loại cây gỗ nhỏ, cao từ 2 – 10m. Thân mọc thẳng, thân nhẵn, trên thân thường không có gai hoặc có gai rất ngắn. Lá mọc so le, hình trái xoan, phiến lá dài, gốc tròn, đầu tù có khi lõm. Gần phần đầu của lá hơi có răng cưa. Cuống lá có phiến rộng, đôi khi to bằng phiến lá. Hai mặt của lá đều nhẵn, mặt trên bóng.
Cây có hoa mọc thành cụm. Cụm hoa mọc ở kẽ lá tạo thành chùm, gồm 6 – 8 hoa nhỏ. Hoa có màu trắng hoặc màu vàng nhạt. Có 5 cánh hoa, 5 đài và 20 nhị. Quả hình trứng hoặc hình cầu. Vỏ ngoài của quả sần sùi, có núm. Khi chín quả có màu vàng nhạt, bên trong là ruột có màu vàng lục. Có vị rất chua. Tháng 2 – 4 là mùa hoa, tháng 5 – 8 là mùa quả.

Thu hái, sơ chế:
Vào tháng 9, tháng 10 hàng năm. Người dùng cần hái những quả gần chín, rửa sạch và phơi khô lúc trời khô ráo.
Sau khi thu hái mang dược liệu thấm vào nước cho mềm. Dùng dao bổ đôi, bỏ xác múi và hạt ở bên trong. Sau đó thái mỏng, phơi khô, trộn với nếp hoặc cám và sao cho đến khi cám gần cháy đen hoặc gạo vàng thì bỏ đi, lấy Chỉ xác. Chỉ xác càng để lâu càng mang hiệu quả chữa bệnh cao.
Bộ phận dùng:
Quả chín
Vị thuốc chỉ xác:
Mô tả dược liệu:
Chỉ xác gồm các quả bổ đôi, đường kính 2-3cm (hoặc bổ tư). Vỏ ngoài có màu nâu vàng, có vết tích của cuống quả hoặc vết tích của vòi nhụy. Mặt cắt ngang có một vòng vỏ quả ngoài mỏng màu nâu, sắt vỏ có một vòng túi tinh dầu lỗ chỗ, lớp cùi trắng ngà, dày khoảng tử 3-4mm quăn ra phía ngoài, giữa là ruột màu nâu nhạt, có các múi hình tía nan hoa bánh xe, khô xốp có lỏi cứng. Chất cứng chắc, mùi thơm nhạt, vị đắng cay. Ruột hơi chua chát

Bào chế:
Chỉ xác phiến: Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, ủ mềm, nạo bỏ ruột, hột, thái lát ngang, phơi hoặc sấy khô. Lát thái hình dải hay hình cung không đều, dài 5 cm rộng đến 1,3 cm. Quan sát lát ngang bề ngoài màu nâu đến nâu thẫm, giữa có màu nâu hơi vàng hoặc trắng, có 1 – 2 lớp túi tinh dầu ở phía ngoài vỏ, đôi khi thấy tép màu nâu hay tía đỏ, sợi cứng, mùi thơm, vị đắng, hơi chua.
Chỉ xác sao cám: Cho cám vào chảo, đun đến khi bốc khói cho Chỉ xác phiến vào sao đến khi có màu vàng thẫm lấy ra, sàng bỏ cám, để nguội. Dùng 1 kg cám cho 10 kg Chỉ xác. Các phiến hình dải hay hình vòng cung không đều, hơi thẫm màu, đôi khi có vết cháy, mùi thơm nhẹ.
Bảo quản:
Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ẩm.
Thành phần hóa học:
Tinh dầu (α-Pinene, Limonene, Camphene, Terpinene, p-Cymene, Caryophyllene, flavonoid (Hesperidin, Neohesperidin, Naringin), pectin, saponin, alcaloid, acid hữu cơ.
Tác dụng dược lý:
+ Chỉ xác có tác dụng cường tim, tăng huyết áp do thành phần chủ yếu là Neohesperidin nhưng không làm tăng nhịp tim. Thuốc có tác dụng co mạch, tăng lực cản của tuần hoàn ngoại vi, tăng co bóp của cơ tim, tăng lượng cGMP của cơ tim và huyết tương nơi chuột nhắt.
+ Nước sắc Chỉ xác có tác dụng hưng phấn rõ rệt đối với tử cung thỏ có thai hoặc chưa có thai, cô lập hoặc không, nhưng đối với tử cung chuột nhắt cô lập lại có tác dụng ức chế, tác dụng hưng phấn tử cung của thuốc phù hợp với kết quả điều trị chứng tử cung sa có kết quả trên lâm sàng (Trung Dược Học).
Chỉ xác chữa bệnh:
Tính vị quy kinh:
Tính vị: Vị chua đắng, tính hàn.
Quy kinh: Vào kinh Phế, Tỳ, Vị

Tác dụng:
Phá khí hoá đờm tiêu tích (Hoà hoãn hơn Chỉ thực).
Chủ trị:
Ngực sườn khí trệ, đầy trướng, đau, sa dạ dày, sa trực tràng( lòi dom), sa dạ con. Đánh trống ngực, bệnh thần kinh gây mất ngủ, trằn trọc ban đêm, động kinh, đau nửa đầu, ho đờm, tiểu tiện khó.
Cách dùng:
6 – 12g mỗi ngày, dạng thuốc sắc, thường dùng phối hợp với các vị thuốc khác.
Kiêng ky: Tỳ vị hư hàn, không tích trệ, đàn bà có thai sức yếu không nên dùng.
Bài thuốc:
- Chữa táo bón: Chỉ xác, bồ kết, lượng bằng nhau. Hai vị phơi khô, tán nhỏ làm thành viên bằng hạt ngô. Ngày uống 10 viên vào buổi tối trước khi đi ngủ.
- Chữa đại tiện không thông, nôn nghén: Chỉ xác, mộc thông, mỗi vị 8g sắc uống.
- Chữa trẻ em can tích, hôi miệng, bụng to căng, thường hay đau bụng, phân thối khẳm: Chỉ thực 8g, nghệ đen 6g, quả giun 6g. Sắc uống, hoặc sao, tán bột, uống mỗi lần 5 – 6g với nước sắc hạt muồng sao.
- Chữa dạ dày, gan kém hoạt động, khó đi ngoài: Chỉ thực 20g, bạch truật 6g. Sắc chia 3 lần uống mỗi ngày: “Chỉ truật thang” (bài thuốc của Trương Trọng Cảnh).

Nơi mua bán vị thuốc CHỈ XÁC đạt chất lượng ở đâu?
Trước thực trạng thuốc đông dược kém chất lượng, nguồn gốc không rõ ràng,… xuất hiện tràn lan trên thị trường, làm ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị cũng như ảnh hưởng tới sức khỏe của bệnh nhân. Việc lựa chọn những địa chỉ uy tín để mua thuốc đông dược là rất quan trọng và cần thiết. Vậy khách hàng có thể mua vị thuốc CHỈ XÁC ở đâu?
CHỈ XÁC là vị thuốc nam quý, được sử dụng rộng rãi trong YHCT. Hiện tại hầu hết các cửa hàng thuốc đông dược, phòng khám đông y, phòng chẩn trị YHCT… đều có bán vị thuốc này. Tuy nhiên người mua nên chọn những địa chỉ có uy tín, đảm bảo chất lượng, có giấy phép hoạt động để mua được vị thuốc đạt chất lượng.
Với mong muốn bệnh nhân được sử dụng những loại dược liệu đúng, chất lượng tốt, phòng khám Đông y An Chánh Kiện Khang không chỉ là đia chỉ khám chữa bệnh tin cậy, uy tín chất lượng mà còn cung cấp cho khách hàng những vị thuốc đông y (thuốc nam, thuốc bắc) đúng, chuẩn, đạt chất lượng cao. Các vị thuốc có trong tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam đều được nghành y tế kiểm nghiệm đạt chất lượng tiêu chuẩn.
Vị thuốc CHỈ XÁC được bán tại Phòng khám là thuốc đã được bào chế theo Tiêu chuẩn NHT.
Giá bán vị thuốc CHỈ XÁC tại Phòng khám Đông y An Chánh Kiện Khang:70.000vnd/1kg. Tùy theo thời điểm giá bán có thể thay đổi.
Khách hàng có thể mua trực tiếp tại địa chỉ phòng khám: số 2 ngõ 76 Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội
Mua trực tuyến: Thuốc được chuyển qua đường bưu điện. Khi nhận được thuốc khách hàng thanh toán tiền COD.