Nội dung bài viết
Tên gọi:
Tên khác: Trấp, Chấp, Kim quất, Khổ chanh, Chỉ thiệt, trái non của quả Trấp, Đổng đình, Niêm thích, Phá hông chùy, Chùy hông phích lịch (Hòa Hán dược khảo).
Tên khoa học: Fructus ponciri Immaturi, Fructus aurantii Immaturi. Thuộc họ Cam (Rutaceae)

Cây kim quất:
Mô tả:
Chỉ thực là quả Trấp. Chúng được thu hái vào lúc còn non nhỏ ở cây Citrus Hystric D.C. Đây là một loại cây rậm lá, thân mọc thẳng thường nhẵn hoặc có gai. Cây có lá đơn mọc so le với nhau. Lá cây có hình bầu dục với chiều dài khoảng 7 – 10 cm. Hoa xuất hiện với màu trắng hoặc màu vàng nhạt, có mùi thơm đặc trưng. Hoa có 5 cánh. Quả dược liệu có vỏ dày màu vàng nhạt, vỏ quả sù sì. Bên trong quả có rất nhiều hạt và vị đắng.

Thu hái, sơ chế:
Vào tháng 4 – 6 lúc trời khô ráo, thu nhặt các quả non rụng dưới gốc cây thì được chỉ thực. Dùng quả có đường kính dưới 1cm thì để nguyên, quả có đường kính trên 1cm thì bổ đôi theo chiều ngang, khi dùng rửa sạch đất bụi, ủ mềm, xắt lát hay bào mỏng, sao giòn.
Bộ phận dùng:
Quả non sau khi rụng phơi khô.
Vị thuốc chỉ thực:
Mô tả dược liệu:
Chỉ thực gồm các quả nguyên xuất hiện với hình cầu, có đường kính từ 0,5 – 1 cm. Khi bổ đôi chúng có hình bán cầu. Ở bên ngoài, vỏ có màu nâu đen, trên quả vẫn còn vết tích của cuống. Bên phía đối diện có một chấm nhỏ lồi. Chấm nhỏ này là vết tích của vòi nhị sau khi rụng. Khi bổ đôi quả, quả có đường kính khoảng 1 – 1,5cm. Mắt cắt ngang sẽ xuất hiện một vòng vỏ quả bên ngoài mỏng, có màu nâu. Sát phần vỏ là những túi tinh dầu lỗ chỗ. Một lớp cùi hơi lồi lên có màu vàng nâu nhạt hoặc màu gà. Ở giữa là phần ruột có màu đen nâu, xen kẽ là các múi hình tia nan hoa bánh xe. Bên trong quả có phần chất cứng chắc, có mùi thơm và có vị đắng chát.

Bào chế:
Đối với những quả có đường kính dưới 1cm, người dùng cần để nguyên quả. Đối với những quả có đường kính trên 1cm thì dùng dao bổ đôi quả theo chiều ngang. Khi dùng, mang dược liệu rửa sạch với nước muối, loại bỏ đất bụi, ủ mềm sau đó mang đi bào mỏng hoặc thái lát và sao giòn.
Hoặc giấp nước vào cho dược liệu mềm, moi bỏ phần hạt và các múi bên trong quả. Sau đó thái nhỏ dược liệu và mang đi phơi khô. Sao dược liệu với cám hoặc gạo nếp. Bỏ cám sau khi sao xong. Có khi sao cháy tồn tính rồi mang đi tán bột.
Bảo quản:
Để dược liệu tại những nơi khô ráo, tránh ẩm mốc.
Thành phần hóa học:
Hesperidin, Neohesperidin, Synephrine, N-Methyltyramine.
Vỏ quả chứa chất dầu 0,469%, trong đó có a-Pinene, Limonene, Camphene, g-Terpinene, p-Cymene, Caryophyllene
Tác dụng dược lý:
Cường tim, tăng huyết áp nhưng không làm tăng nhịp tim. Chỉ thực còn làm tăng lưu lượng máu đến động mạch vành, não, thận tuy nhiên máu ở động mạch đùi sẽ bị giảm.
Ức chế cơ trơn của ruột, chống co thắt dạ dày và làm tăng nhu động ruột.
Làm tăng hoạt động của tử cung ở cả phụ nữ có thai và chưa có thai.
Chỉ thực chữa bệnh:
Tính vị quy kinh:
Tính vị: Vị đắng, cay, tính hơi hàn
Quy kinh: tỳ, vị, đại trường

Tác dụng:
Tan đờm, hành khí trệ, dẫn khí đi qua đường đại tiện (theo Trung Dược Học)
Hoa khiếu, tả khí, tả đờm (theo Bản Thảo Diễn Nghĩa)
Khai đạo kiên kết, tả vị thực, tiêu đờm tích, thông tiện bí, khứ đình thủy, phá kết hung (theo Dược Phẩm Hóa Nghĩa)
Tiêu tích, tả đàm, trừ bỉ tích, hành khí, phá khí (theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách)
Chủ trị:
Đại tiện không thông, thực tích đàm trệ, trị ngực bụng căng đầy.
Cách dùng:
6 – 12g mỗi ngày, dạng thuốc sắc.
Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai không dùng; Khí suy, vị hàn không dùng.
Bài thuốc:
- Chữa trẻ nhỏ tiêu ra cơm nước không đều, lỵ lâu ngày
Sử dụng 4 – 8 g Chỉ thực tán thành bột mịn, dùng pha với nước, uống mỗi ngày.
- Trị chứng khó tiêu ở trẻ nhỏ
Dùng Chỉ thực nướng kết hợp với Cam thảo, mỗi vị 4 g, sắc thành nước, dùng uống.
- Giảm đau nhức răng
Dùng một lượng vừa đủ Chỉ thực, ngâm rượu, dùng để súc miệng.

- Trị lở loét sưng đau
Bài thuốc thứ nhất: Sử dụng Chỉ thực nướng nóng chườm vào chỗ đau.
Bài thuốc thứ hai: Sử dụng bột nghiền Chỉ thực, bỏ vào bình nấu sôi thật lâu, sau đó dùng rửa vùng da bệnh
- Làm tan mụn nhọt mềm, trong chứa dịch
Sử dụng 1 trái Chỉ thực lớn, mài cho bằng miệng, rồi dùng Hồ miến thoa quanh miệng dược liệu. Sau đó dùng úp dược liệu lên đầu mụn nhọt có thể ra hết máu, mủ và không để lại sẹo.
- Hỗ trợ sáng mắt, làm lợi khí:
Dùng 40 g Chỉ thực, sao đen, tán bột, dùng uống với nước.
Nơi mua bán vị thuốc CHỈ THỰC đạt chất lượng ở đâu?
Trước thực trạng thuốc đông dược kém chất lượng, nguồn gốc không rõ ràng,… xuất hiện tràn lan trên thị trường, làm ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị cũng như ảnh hưởng tới sức khỏe của bệnh nhân. Việc lựa chọn những địa chỉ uy tín để mua thuốc đông dược là rất quan trọng và cần thiết. Vậy khách hàng có thể mua vị thuốc CHỈ THỰC ở đâu?
CHỈ THỰC là vị thuốc nam quý, được sử dụng rộng rãi trong YHCT. Hiện tại hầu hết các cửa hàng thuốc đông dược, phòng khám đông y, phòng chẩn trị YHCT… đều có bán vị thuốc này. Tuy nhiên người mua nên chọn những địa chỉ có uy tín, đảm bảo chất lượng, có giấy phép hoạt động để mua được vị thuốc đạt chất lượng.
Với mong muốn bệnh nhân được sử dụng những loại dược liệu đúng, chất lượng tốt, phòng khám Đông y An Chánh Kiện Khang không chỉ là địa chỉ khám chữa bệnh tin cậy, uy tín chất lượng mà còn cung cấp cho khách hàng những vị thuốc đông y (thuốc nam, thuốc bắc) đúng, chuẩn, đạt chất lượng cao. Các vị thuốc có trong tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam đều được ngành y tế kiểm nghiệm đạt chất lượng tiêu chuẩn.
Vị thuốc CHỈ THỰC được bán tại Phòng khám là thuốc đã được bào chế theo Tiêu chuẩn.
Giá bán vị thuốc CHỈ THỰC tại Phòng khám Đông y An Chánh Kiện Khang: 99.000vnd/1kg
Tùy theo thời điểm giá bán có thể thay đổi.
Khách hàng có thể mua trực tiếp tại địa chỉ phòng khám: số 2 ngõ 76 Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội