Nội dung bài viết
Tên gọi
- Tên khác: Rễ lông cu li, kim mao cẩu tích, cây lông khỉ
- Tên khoa học: Ciboticum barometz (L.) J.Sm.
- Họ khoa học: Lông cu ly (Dicksoniaceae)
Cây Cẩu tích
Mô tả cây thuốc
Cẩu tích là một loại quyết thực vật hay dương xỉ, có thân rễ mọc đứng, thường thấp, to, phủ lông mềm màu vàng nâu bên ngoài. Thân rễ sau khi cắt hết lá chỉ còn lớp lông tơ có hình dạng giống con chó con. Lá kép dài 1–2m, chia nhiều lá chét dạng lông chim, cuống lá rất to và cứng, màu nâu và cũng có lông mềm. Cơ quan sinh sản của cây là những túi bào tử có áo màu nâu, mọc ở mặt dưới lá, xếp đều đặn hai bên gân giữa, bên trong đựng nhiều bào tử. Bào tử có hình tam giác hay hơi tròn, sần sùi, màu sáng hay đen nhạt, có cánh.

Thu hái, sơ chế
Cây thuốc này thu hái quanh năm, tốt nhất vào mùa thu- đông, cắt bỏ rễ con và cuống lá, cạo hết lông vàng để riêng. Rễ củ đã cạo hết lông, rửa sạch, thái phiến hay cắt từng đoạn dài 4-10mm, phơi hay sấy khô
Bộ phận dùng
Thân rễ cẩu tích
Vị thuốc Cẩu tích
Mô tả vị thuốc
Đoạn thân rễ đã loại bỏ lớp lông màu vàng nâu bên ngoài, mặt ngoài rất gồ ghề, khúc khuỷu, có những chỗ lồi lên thành mấu, màu nâu hoặc nâu hơi hồng, đường kính 2 – 5 cm, dài 4 – 10 cm, rất cứng, khó cắt, khó bẻ gẫy; đôi khi còn sót lại ít lông màu vàng nâu. Dược liệu khi dùng thường đã thái thành phiến mỏng hình dạng thay đổi, mặt cắt ngang nhẵn, màu nâu hồng hay nâu nhạt, có vân.

Bào chế
- Rang cát nóng: cho dược liệu đã thái phiến vào, tiếp tục rang cho cháy hết lông còn sót lại. Lấy ra để nguội, rửa sạch, ngâm nước 12 tiếng, đồ kỹ cho mềm, tẩm rượu 12 tiếng rồi sao vàng. Có thể tẩm muối ăn
- Đồ với đậu đen 9 lần đồ, 9 lần phơi rồi cuối cùng thái mỏng, phơi khô
Bảo quản
Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.
Thành phần hóa học
Thân rễ cẩu tích có chứa 30% tinh bột. Phần lông cu li chứa tanin và các sắc tố. Đã có một nhà nghiên cứu và phân lập được từ thân rễ cẩu tích nhiều hợp chất và định danh là β-sitostero, axit stearic, daucosterol, axit protocatechuic, axit cafeic.
Tác dụng dược lý
Các nghiên cứu chỉ ra rằng:
- Thuốc sắc từ thân rễ của Cẩu tích có tác dụng chống loãng xương trên thực nghiệm. Và thúc đẩy sự hình thành xương, ngoài ra còn có tác dụng chống oxy hoá và kháng khuẩn. Tuy nhiên số nghiên cứu được công bố về loài cây này vẫn còn rất ít và cần được đẩy mạnh trong tương lai.
- Ngoài thân rễ cẩu tích, người ta còn dùng lông vàng phủ xung quanh thân rễ để đắp các vết thuơng, vết đứt tay. Tác dụng này do các lông đó hút huyết thanh của máu và giúp cho sự tạo máu cục, làm cho máu chóng đông.
Cẩu tích chữa bệnh
Tính vị, Quy kinh
Vị đắng, ngọt, ôn . Quy kinh Can,Thận
Tác dụng
Mạnh gân xương, trừ phong thấp và bổ can thận.
Chủ trị
+ Bạch đới, khí hư, tiểu tiện nhiều lần, đau lưng, thận hư yếu,…
+ Ngoài ra nhân dân còn dùng lông ở thân rễ của cây cu li đắp lên vết thương giúp cầm máu.
Cách dùng
Cẩu tích được dùng chủ yếu ở dạng sắc với liều lượng 10 – 15g/ ngày.
Kiêng kị
Thận hư nhiệt, nước tiểu vàng không nên dùng.
Bài thuốc

- Đau nhức sống ngang lưng, tiểu nhiều khó cầm, thuốc có tác dụng bổ can thận
Cẩu tích ẩm: Cẩu tích 16g, Ngưu tất, Thổ ti tử, Sơn thù du, Lộc giao (chưng), Đỗ trọng mỗi thứ 12g, Thục địa 16g, sắc uống.
- Trị chứng phong thấp hoặc hàn thấp chân tay tê đau
Huyết bảo đơn: Cẩu tích 16g, Chế Ô đầu, Tỳ giải mỗi thứ 12g, Tô mộc 8g, tán bột làm hoàn, mỗi lần uống 6 – 8g, ngày 2 lần, có thể sắc uống.
Cẩu tích ẩm: Kim mao cẩu tích, Xuyên Ngưu tất, Hải phong đằng, Mộc qua, Tang chi, Tùng tiết, Tục đoạn, Tần giao, Quế chi, Đương qui, Hổ cốt mỗi thứ 12g, Thục địa 20g, sắc uống. Có thể thêm rượu càng tốt, dùng tốt đối với bệnh nhân phong thấp có khí huyết hư.
- Trị đau lưng, gân mạch khớp chân khó cử động
Cẩu tích, đỗ trọng, khương hoạt, nhục quế mỗi thứ 30 g; tỳ giải, chế phụ tử, ngưu tất mỗi thứ 50 g; tang ký sinh 40 g. Rượu trắng 1.500 ml ngâm một tuần, lọc phần trong để uống. Hoặc ngâm 3 lần nhập lại để uống thì kinh tế hơn
- Trị can thận hư suy, phong thấp lưng chân đau
Cẩu tích, đan sâm, hoàng kỳ mỗi thứ 30 g, đương quy 25 g, phòng phong 15 g; rượu trắng 1.000 ml.
- Trị lưng đau, gối mỏi thuộc thận âm hư
Cẩu tích, thỏ ty tử, đương quy, phục linh, lượng bằng nhau. Nghiền thành bột, luyện mật ong thành viên 9 g. Ngày uống 3 lần. Mỗi lần 1-2 viên uống với nước sôi.
- Đau mỏi thắt lưng tiểu tiện luôn, phụ nữ đới hạ.
Cẩu tích 16 g, ngưu tất, thỏ ty tử, sơn thù du, lộc giao (chưng), đỗ trọng mỗi thứ 12 g, thục địa 16 g. Sắc uống.
- Lưng gối mỏi do thận can hư
Cẩu tích 10 g, sa uyển tử 12-15 g, đỗ trọng 10-12 g. Sắc uống ngày một thang.
- Viêm cột sống tăng sinh có gai do can thận bất túc
Cẩu tích, bạch thược, thục địa, nhục thung dung, ngưu tất, cốt toái bổ mỗi thứ 15 g; sơn thù du, câu kỷ tử, nữ trinh tử, đương quy mỗi thứ 10 g; kê huyết đằng 30 g; mộc hương 6 g. Sắc uống ngày một thang.
- Đau nhức tất cả các khớp to nhỏ
Cẩu tích 30 g; cốt toái, huyết giác, độc hoạt, ngưu tất mỗi thứ 20 g; sinh địa, mạch môn, mộc qua, đan bì, cốt khí củ mỗi thứ 15 g. Nếu đau lưng, nhức mỏi, gia thêm ba kích, tục đoạn, hà thủ ô mỗi thứ 12 g. Chân tê bì hay hơi nề, gia mộc thông, tz giải, thiên niên kiện mỗi thứ 12 g. Sưng khớp có sốt, gia hoàng đằng 12 g, bạch chỉ 6 g. Đau đầu, khó ngủ, táo bón, huyết áp cao thêm quyết minh tử (hạt muồng sao) 24 g.
- Các khớp tê buốt, sưng phát cước, sợ nước, sợ lạnh ăn, đại tiện lỏng
Cẩu tích, bạch chỉ, cốt toái, thiên niên kiện, độc hoạt, thương truật đều 15 g; bạch truật 20 g; xuyên khung, tô mộc, tùng hương hay nhü hương, quế chi đều 10 g; phụ tử chế, cam thảo đều 8 g. Sắc uống hai ngày một thang.
Nơi mua bán vị thuốc CẨU TÍCH đạt chất lượng ở đâu?
Trước thực trạng thuốc đông dược kém chất lượng, nguồn gốc không rõ ràng,… xuất hiện tràn lan trên thị trường, làm ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị cũng như ảnh hưởng tới sức khỏe của bệnh nhân. Việc lựa chọn những địa chỉ uy tín để mua thuốc đông dược là rất quan trọng và cần thiết. Vậy khách hàng có thể mua vị thuốc CẨU TÍCH ở đâu?
CẨU TÍCH là vị thuốc nam quý, được sử dụng rộng rãi trong YHCT. Hiện tại hầu hết các cửa hàng thuốc đông dược, phòng khám đông y, phòng chẩn trị YHCT… đều có bán vị thuốc này. Tuy nhiên người mua nên chọn những địa chỉ có uy tín, đảm bảo chất lượng, có giấy phép hoạt động để mua được vị thuốc đạt chất lượng.
Với mong muốn bệnh nhân được sử dụng những loại dược liệu đúng, chất lượng tốt, phòng khám Đông y An Chánh Kiện Khang không chỉ là đia chỉ khám chữa bệnh tin cậy, uy tín chất lượng mà còn cung cấp cho khách hàng những vị thuốc đông y (thuốc nam, thuốc bắc) đúng, chuẩn, đạt chất lượng cao. Các vị thuốc có trong tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam đều được nghành y tế kiểm nghiệm đạt chất lượng tiêu chuẩn.
Vị thuốc CẨU TÍCH được bán tại Phòng khám là thuốc đã được bào chế theo Tiêu chuẩn ACKK.
Giá bán vị thuốc CẨU TÍCH tại Phòng khám Đông y An Chánh Kiện Khang 90.000vnd/Kg
Tùy theo thời điểm giá bán có thể thay đổi.
+ Khách hàng có thể mua trực tiếp tại địa chỉ phòng khám: 2/76 Trung Văn Nam Từ Liêm Hà Nội
+ Mua trực tuyến: Thuốc được chuyển qua đường bưu điện. Khi nhận được thuốc khách hàng thanh toán tiền COD.