Cát cánh

Tên gọi

Tên khác: Tề ni (Bản Kinh), khổ ngạch (Bản Thảo Cương Mục), bạch dược, cánh thảo (Biệt Lục), mộc tiện, đô ất la sất, cát tưởng xử hoặc khổ cánh (Hòa hán Dược Khảo), lư như, lợi như, phòng đồ, phù hổ và phương đồ (Ngô Phổ Bản Thảo).

Tên khoa học: Platycodon grandiflorum hay Platycodon grandiflorus

Họ khoa học: Hoa chuông Campanulaceae

Cây Cát cánh

Mô tả cây thuốc

Cát cánh là loại cây cỏ sống lâu năm, có chiều cao khoảng 50 – 90 cm. Cây có lá mọc đối hay vòng 3. Các lá gần cụm hoa thường mọc so le và có mép khía răng. Hoa mọc thành từng bông thưa ở đầu cành hoặc mọc riêng lẻ, có màu trắng hay lam tím. Quả có nhiều hạt nhỏ, màu nâu đen. Rễ phình to thành củ

Cây và hoa Cát cánh

Thu hái, sơ chế

Mùa xuân hái mầm non luộc ăn, giữa tháng 2-8 đào rễ phơi khô, sấy khô.

Bộ phận dùng

Rễ cây.

Vị thuốc Cát cánh

Mô tả vị thuốc

Rễ Cát cánh khô hình gần như hình thoi, hơi cong, dài khoảng 6cm-19cm, đầu trên thô khoảng 12-22mm, bên ngoài gần màu trắng, hoặc màu vàng nhạt, có vết nhăn dọc sâu cong thắt, phần lồi ra hơi bóng mượt, phần trên hơi phình to, đầu trước cuống nhỏ dài, dài hơn 32mm, có đốt và vết mầm không hoàn chỉnh, thùy phân nhánh ở đỉnh, có vết thân, dễ bẻ gẫy, mặt cắt gần màu trắng hoặc màu vàng trắng. Từ giữa tâm có vân phóng xạ tỏa ra

Bào chế

+ Dùng Cát cánh nên bỏ đầu cuống, giã chung với Bách hợp sống, giã nát như tương, ngâm nước 1 đêm xong sao khô.

+ Dùng Cát cánh cạo vỏ ngoài, tẩm nước gạo 1 đêm, xắt lát sao qua

+ Hiện nay dùng củ đào về cắt bỏ thân mềm rửa sạch ủ một đêm, hôm sau sắt lát mỏng phơi khô dùng sống, có khi tẩm mật sao qua (Tùy theo đơn). Khi dùng làm hoàn tán thì nên xắt lát, sao qua rồi tán bột mịn

Bảo quản

Dễ mốc mọt nên để nơi khô ráo.

Thành phần hóa học

Các cánh có một số thành phần chính như sau:

+ Polygalain acid

+ A-spinasteryl-b -D-glucoside

+ Platycodigenin

+ Betulin

+ Platycogenic acid

+ Alpha-spinasterol

+ Stigmasterol

Tác dụng dược lý

+ Tác dụng đối với hệ hô hấp: Theo Chinese Hebra Medicine đăng tải, cát cánh có tác dụng làm long đờm mạnh. Các nhà khoa học đã thử nghiệm lâm sàng trên cho và mèo, họ cho biết sau khi cho chó và mèo đã gây mê uống nước sắc cát cánh có thể thấy niêm mạc phế quản ở những động vật này tăng tiết tiết dịch rõ.

+ Ảnh hưởng nội tiết: Chinese Hebra Medicine cho biết, sử dụng nước sắc cát cánh cho thỏ uống, có tác dụng làm giảm đường huyết. Đặc biệt, trong những trường hợp bị bệnh tiểu đường nhân tạo, thuốc có tác dụng điều trị rõ ràng.

+ Công dụng chuyển hóa Lipid: Một vài thí nghiệm trên chuột cho thấy, nước sắc cát cánh có tác dụng trong việc chuyển hóa và làm giảm cholesterol ở gan.

+ Tác dụng chống nấm: Theo các nghiên cứu đăng tải trên tạp chí Chinese Hebra Medicine, nước thuốc cát cánh có công dụng ức chế nhiều loại nấm da thông thường.

+ Công dụng đối với huyết học: Một vài nghiên cứu chỉ rõ, cát cánh chứa nhiều hoạt chất Saponin có tác dụng tán huyết mạnh gấp 2 lần so với Saponin trong viễn chí. Tuy nhiên, khi dùng dưới dạng đường uống, thuốc thường bị dịch vị thủy phân nên mất khả năng tán huyết. Vì vậy, không được dùng thuốc để chích.

Cát cánh chữa bệnh

Tính vị, Quy kinh

Vị đắng, tính ôn. Quy vào kinh Phế

Tác dụng

Tuyên phế khí, trừ phong hàn, trị ho, trừ đờm

Chủ trị

+ Trị tắc tiếng, khàn tiếng do họng sưng đau, ho nhiều đàm do ngoại cảm, phế ung

+ Trị ho do phong tà ở Phế, phế ung, nôn ra mủ máu, họng đau, ngực đau, sườn đau

Cách dùng – liều lượng

Ngày uống 3 – 9g, dưới dạng thuốc sắc. Cấm tiêm thuốc vào mạch.

Kiêng kị

Người thể trạng âm hư mà ho thì không nên dùng

Bài thuốc

  • Trị họng sưng đau

Cát cánh 8g, Cam thảo 4g. Sắc hoặc tán bột uống

  • Trị ngực đầy nhưng không đau

Cát cánh, Chỉ xác, hai vị bằng nhau, sắc với hai chén nước còn 1 chén, uống nóng

  • Trị thương hàn sinh ra chứng bụng đầy do âm dương không điều hòa

Cát cánh, Bán hạ, Trần bì mỗi thứ 12g, Gừng 5 lát, sắc với 2 chén rưỡi nước, còn 1 chén, uống nóng

  • Trị ho suyễn có đàm

Cát cánh 60g, tán bột, sắc với nửa chén Đồng tiện, uống lúc nóng

  • Trị Phế ung, ho, ngực đầy, người như rét run, mạch Sác, họng khô không khát nước, lâu lâu nhổ bọt tanh hôi như đờm cháo

Cát cánh 40g, Cam thảo 80g, sắc với 3 thăng nước còn 1 thăng, chia uống nhiều lần,lúc nóng. Buổi sáng uống thuốc mà buổi chiều nôn ra mủ, máu đặc là tốt

  • Trị hầu tý, họng viêm,họng sưng đau

Cát cánh 80g, sắc với 3 thăng nước,còn 1 thăng, uống

  • Trị bị đánh đập hoặc té ngã gây nên ứ huyết trong ruột, không tiêu lâu ngày, thỉnh thoảng vết thương bị động đau

Cát cánh, tán bột. Mỗi lần uống 12g với nước cơm

  • Trị có thai mà ngực và bụng đau, đầy tức

Cát cánh 40g, gĩa lấy nước 1 chén, sắc với 3 lát Gừng sống còn 6 phân, uống nóng

  • Trị răng sâu, răng sưng đau

Cát cánh, Ý dĩ nhân, 2 vị tán bột, uống

  • Trị chân răng sưng đau, lợi răng loét

Cát cánh tán bột, trộn với nhục Táo làm thành viên, to bằng hạt Bồ kết, xong lấy bông bọc lại, ngậâm thêm với nước Kinh giới

  • Trị mắt đau do can phong thịnh

Cát cánh 1 thăng, Hắc khiên ngưu đầu nhỏ 120g. Tán bột, làm hành viên, tobằng hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 40 viên với nước nóng,ngày 2 lần

  • Trị mũi chảy máu

Cát cánh, tán bột. Mỗi lầnuống 1 muỗng canh với nước, ngày 4 lần

  • Trị trúng độc, tiêu ra phân như gan gà, ngày đêm ra hàng chậu

Khổ Cát cánh tán bột. Ngày 3 lần, mỗi lần 12g với rượu, liên tục 7 ngày, xong ăn gan heo,phổi heo để bồi dưỡng

  • Trị trẻ nhỏ khóc đêm, khóc không ra hơi gần chết

Cát cánh đốt, tán bột 12g, uống với nước cơm, cần uống thêm 1 ít Xạ hương

  • Trị ho nhiệt, đàm dẻo đặc

Cát cánh 8g, Tỳ bà diệp 12g, Tang diệp 12g, Cam thảo 4g, sắc uống ngày 1 thang, liên tục 2-4 ngày

  • Trị ho hàn đàm lỏng

Cát cánh 8g, Hạnh nhân, Tử tô mỗi thứ 12g, Bạc hà 4g, sắc uống liên tục 4 ngày

  • Trị amidal viêm

Cát cánh 8g, Kim ngân hoa, Liên kiều mỗi thứ 12g, Sinh Cam thảo 4g, sắc uống

  • Trị phế ung, ngực đầy tức, ho mửa ra mủ đàm

Cát cánh 160g, Hồng đằng 340g, Ý dĩ nhân 32g, Ngư tinh thảo 340g, Tử hoa địa đinh 32g. Chế thành rượu chừng 450ml [mỗi lần uống 10ml, ngày 3 lần]

  • Trị phế ung, ngực đầy tức, ho mửa ra mủ đàm

Cát cánh 4g, Bạch mao căn 40g, Ngư tinh thảo 8g, Cam thảo (sống) 4g, Ý dĩ nhân 20g, Đông qua nhân 24g, Bối mẫu 8g, Ngân hoa đằng 12g sắc uống

  • Trị ngực đau tức nơi tuổi già

Cát cánh 12g, Quảng mộc hương 6g, Trần bì 12g, Hương phụ 12g, Đương quy 20g, sắc uống

  • Trị cam răng, miệng hôi

Cát cánh, Hồi hương, lượng bằng nhau, tán bột, trộn đều. Dùng bôi vào chân răng

Nơi mua bán vị thuốc CÁT CÁNH đạt chất lượng ở đâu?

Trước thực trạng thuốc đông dược kém chất lượng, nguồn gốc không rõ ràng,… xuất hiện tràn lan trên thị trường, làm ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị cũng như ảnh hưởng tới sức khỏe của bệnh nhân. Việc lựa chọn những địa chỉ uy tín để mua thuốc đông dược là rất quan trọng và cần thiết. Vậy khách hàng có thể mua vị thuốc CÁT CÁNH ở đâu?

CÁT CÁNH là vị thuốc nam quý, được sử dụng rộng rãi trong YHCT. Hiện tại hầu hết các cửa hàng thuốc đông dược, phòng khám đông y, phòng chẩn trị YHCT… đều có bán vị thuốc này. Tuy nhiên người mua nên chọn những địa chỉ có uy tín, đảm bảo chất lượng, có giấy phép hoạt động để mua được vị thuốc đạt chất lượng.

Với mong muốn bệnh nhân được sử dụng những loại dược liệu đúng, chất lượng tốt, phòng khám Đông y An Chánh Kiện Khang  không chỉ là đia chỉ khám chữa bệnh tin cậy, uy tín chất lượng mà còn cung cấp cho khách hàng những vị thuốc đông y (thuốc nam, thuốc bắc) đúng, chuẩn, đạt chất lượng cao. Các vị thuốc có trong tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam đều được nghành y tế kiểm nghiệm đạt chất lượng tiêu chuẩn.

Vị thuốc CÁT CÁNH được bán tại Phòng khám là thuốc đã được bào chế theo Tiêu chuẩn ACKK.

Giá bán vị thuốc CÁT CÁNH tại Phòng khám Đông y An Chánh Kiện Khang  :Gọi 0344198966 để biết chi tiết

Tùy theo thời điểm giá bán có thể thay đổi.

+ Khách hàng có thể mua trực tiếp tại địa chỉ phòng khám: 2/76 Trung Văn Nam Từ Liêm Hà Nội

+ Mua trực tuyến: Thuốc được chuyển qua đường bưu điện. Khi nhận được thuốc khách hàng thanh toán tiền COD.