Nội dung bài viết
Đại cương Ung thư tuyến tụy
Tuyến tụy là gì ?
Tụy là một tạng thuộc hệ tiêu hóa, nằm sau phúc mạc, sát thành bụng sau, phía trước tụy được che phủ bởi dạ dày. Tụy được chia thành 3 phần chính lần lượt từ phải qua trái gồm: đầu tụy, thân tụy, đuôi tụy. Tụy có 2 chức năng chính:
- Chức năng ngoại tiết: tiết ra men tụy đổ vào tá tràng giúp cho quá trình tiêu hóa thức ăn ở ruột non. Khối mô chính của tụy là mô tụy ngoại tiết, đảm nhiệm chức năng tụy ngoại tiết.
- Chức năng nội tiết: tiết ra hormone Insulin và Glucagon đi thẳng vào máu để tham gia quá trình chuyển hóa Glucose của cơ thể. Chức năng nội tiết do các tế bào nội tiết của tụy đảm nhiệm, các tế bào này nằm xen kẽ với các nang tuyến của tụy ngoại tiết và được gọi là các tiểu đảo Langerhans

Định nghĩa Ung thư tuyến tụy
Ung thư tuyến tụy là những tổn thương ác tính xuất phát từ bất kỳ thành phần nào của mô tụy, bao gồm các tế bào của mô tụy ngoại tiết, tế bào tụy nội tiết (tế bào đảo Langerhans) và các tế bào thuộc mô liên kết của tụy. Trên 95% ung thư tụy có nguồn gốc từ mô tụy ngoại tiết (gồm tế bào biểu mô ống tụy, tế bào “acinar”, tế bào mầm, …) trong đó khoảng 85% là xuất phát từ tế bào biểu mô ống tụy ngoại tiết; còn lại ung thư xuất phát từ tế bào tụy nội tiết và của mô liên kết rất hiếm gặp. Nội dung tiếp theo của bài viết sẽ chủ yếu nói về ung thư tụy ngoại tiết.
Phân loại
Có hai loại ung thư tuyến tụy điển hình. Hai loại ung thư này có biểu hiện rất khác nhau.
- Ung thư biểu mô tuyến: chiếm khoảng 94% các trường hợp
- Khối u thần kinh nội tiết: phát sinh từ các tế bào sản xuất hormon của tuyến tụy, các khối u này thường ít xâm lấn hơn ung thư biểu mô tuyến tụy, chiếm khoảng 6% còn lại.
Dịch tễ học
- Theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới, ung thư tụy chỉ đứng thứ 14 về tỉ lệ mắc (458.918 ca mắc/năm), tuy nhiên ung thư tụy lại đứng hàng thứ 7 về tỉ lệ tử vong do ung thư (432.242 ca tử vong/năm).
- Tại Mỹ, chỉ 10% bệnh nhân ung thư tụy được chẩn đoán ở giai đoạn sớm, trong khi đó 53% bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn IV khi đã có di căn xa.
Nguyên nhân gây Ung thư tuyến tụy
Hiện nay nguyên nhân cụ thể của ung thư tụy vẫn chưa được xác định. Tuy nhiên rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra được các yếu tố nguy cơ có liên quan mật thiết tới cơ chế bệnh sinh của ung thư tụy.
- Hút thuốc lá
- Người lớn tuổi
- Nam giới – Tỷ lệ nam/nữ của ung thư tuyến tụy là 1,3/1.
- Viêm tụy mạn: Thường do uống rượu quá nhiều hoặc sỏi mật
- Đái tháo đường
- Chế độ ăn chứa nhiều mỡ béo, đường ngọt, uống nhiều nước ngọt có ga
- Tiền sử gia đình bị ung thư tụy
- Nhóm máu: Một nghiên cứu của 12 trung tâm y khoa học thuật, với hỗ trợ của Viện Ung Thư Quốc Gia Mỹ đã xem xét 4.353 trường hợp ung thư tụy, so sánh với 4.593 trường hợp khác bình thường, dùng phương pháp scan toàn bộ genome để phát hiện các yếu tố di truyền giống nhau có thể liên quan đến bệnh. Kết quả bước đầu cho thấy những người thuộc nhóm máu A và B có nguy cơ mắc ung thư tụy cao hơn. Người nhóm máu A có 32% nguy cơ mắc ung thư tụy cao hơn, nguy cơ tăng lên 51% cho nhóm máu AB, và tăng đến 72% cho nhóm máu B.

Triệu chứng lâm sàng Ung thư tuyến tụy
- Dấu hiệu ung thư biểu mô tuyến tuỵ
- Vàng da: Đây hầu như là triệu chứng đầu tiên của loại ung thư này và được xác định bởi màu vàng đặc trưng của mắt và da. Nguyên nhân gây nên hiện tượng này chính là sự hình thành bilirubin do tắc nghẽn ống mật. Các khối u được hình thành bên trong tuyến tụy nằm gần với ống dẫn mật và chèn ép lên nó, gây tắc nghẽn, đồng thời khi ung thư lan ra ngoài tuyến tụy, nó sẽ nhanh chóng di chuyển đến gan, cũng là nguyên nhân gây hiện tượng vàng da. Vàng mắt và da rất dễ nhận biết bằng mắt thường, tuy nhiên cũng có vài triệu chứng đi kèm khác qua phân màu xám hoặc nhờn, nước tiểu đậm hơn và da mẩn ngứa.
- Giảm cân, đau, nôn và buồn nôn: Khi loại ung thư này phát triển lớn hơn, nó sẽ đè lên các cơ quan khác ở vùng bụng, thường sẽ gây đau đớn hoặc sẽ rất khó khăn cho việc tiêu hoá thức ăn. Chính điều này sẽ dẫn đến buồn nôn, nôn và đau tăng lên sau khi ăn. Hơn nữa, những người bị ung thư tuyến tuỵ sẽ bị giảm cân không rõ nguyên nhân và không cảm thấy thèm ăn. Khi các tế bào ung thư lan rộng, sẽ lan đến các mô thần kinh xung quanh, gây ra một cơn đau lưng nghiêm trọng.
- Các cục máu đông: Bệnh này tạo ra cục máu đông do mô bị tổn thương và phản ứng viêm gây ra, đồng thời sản sinh ra các hóa chất kích hoạt hệ thống đông máu trong cơ thể. Các cục máu đông thường xuất hiện ở cả hai huyết khối tĩnh mạch sâu với biểu hiện mẩn đỏ, sưng và nóng ở các tĩnh mạch lớn ở chân. Hiện tượng thuyên tắc phổi sẽ xảy ra khi cục máu đông di chuyển đến phổi, gây đau ngực và khó thở.
- Mô mỡ xuất hiện bất thường: Nếu tuyến tụy hoạt động bình thường, nó tiết ra các enzym được sử dụng để tiêu hóa chất béo. Khi tuyến tuỵ có vấn đề, quá trình này bị phá vỡ, do đó các khối chất béo trong cơ thể không được tiêu đi đúng cách, chúng bắt đầu tích tụ rải rác trong cơ thể, sau một khoảng thời gian sẽ dẫn đến việc các lớp mô mỡ tích tụ dưới da, tạo thành một kết cấu bất thường và không đồng đều.

- Triệu chứng của ung thư tuyến tuỵ dạng u thần kinh nội tiết: Với dạng ung thư này, có những biểu hiện khác với dạng ung thư biểu mô tuyến. Các khối u gây ra các hormon dư thừa được giải phóng vào máu và phụ thuộc vào từng loại khối u có thể tạo ra một số kích thích tố khác nhau. Một vài trong số này là:
- U tiết gastrin: Một hormon do niêm mạc dạ dày vùng thượng vị tiết ra khi có kích thích của thực phẩm. Trường hợp này sẽ gây ra tình trạng thừa axit dạ dày, dẫn đến loét dạ dày gây buồn nôn, đau và mất cảm giác ngon miệng. Trong trường hợp nặng hơn có thể gây ra chảy máu với biểu hiện phân đen và có thể gây tử vong.
- U tiết glucagon: Một hormon tạo ra từ tế bào alpha của tuyến tuỵ làm tăng nồng độ đường và axit béo trong máu. Những loại khối u này sẽ tạo ra quá nhiều glucose trong máu dẫn đến lượng đường trong máu tăng cao, trong những trường hợp nặng, sẽ dẫn đến bệnh đái tháo đường, bị tiêu chảy, giảm cân và suy dinh dưỡng. Đặc biệt, u tiết glucagon thường gây viêm da khác thường được gọi là hồng ban di chuyển hoại tử – một loại phát ban đỏ đi từ nơi này đến nơi khác trên da và gây ra mụn nước, đôi khi sưng tấy.
- U tiết insulin: Chúng có thể gây ra tác dụng ngược lại so với u tiết glucagon, là nguyên nhân gây ra sản xuất quá nhiều insulin, dẫn đến lượng đường trong máu thấp và các triệu chứng này có thể gây rối loạn nhịp tim, nhịp tim nhanh, hoặc nghiêm trọng hơn sẽ gây co giật, ngất xỉu và hôn mê.
Cận lâm sàng
Qua thăm khám phát hiện các dấu hiệu bất thường, bác sỹ sẽ cho làm các xét nhiệm kiểm tra: xét nghiệm máu, chất chỉ điểm khối u, siêu âm, vv…Trong các xét nghiệm để chẩn đoán ung thư tụy, chụp cắt lớp vi tính có vai trò quan trọng nhất, bởi qua đó bác sỹ không những phát hiện khối u tụy mà còn đánh giá mức độ lan rộng khối u, tình trạng di căn hạch, … qua đó giúp đánh giá khả năng phẫu thuật triệt căn cũng như khả năng can thiệp để giải quyết các biến chứng do u gây ra: tắc mật (đặt stent đường mật, dẫn lưu đường mật qua da), đau (phong bế đám rối thần kinh giảm đau), …
Biện pháp phòng ngừa Ung thư tuyến tụy
- Bỏ thuốc lá: Nếu gặp khó khăn trong việc bỏ hút thuốc, bạn có thể hỏi bác sĩ về các phương pháp hỗ trợ cai thuốc lá, trong đó có dùng thuốc và liệu pháp thay thế nicotine;.
- Duy trì cân nặng khỏe mạnh: Người thừa cân hãy nhắm đến mục tiêu giảm cân chậm, đều đặn từ 0,5 – 1 kg mỗi tuần. Kết hợp tập thể dục hàng ngày với chế độ ăn nhiều rau, trái cây và ngũ cốc, cũng như chia nhỏ các bữa ăn trong ngày sẽ giúp bạn giảm cân an toàn và hiệu quả hơn;
- Tiêu thụ thực phẩm lành mạnh: Cần ăn đầy đủ trái cây và rau quả các loại, cũng như ưu tiên chọn ngũ cốc nguyên hạt để giảm nguy cơ mắc ung thư.

Tây y điều trị bệnh Ung thư tuyến tụy
Bệnh ung thư tụy khiến người bệnh chịu những cơn đau đớn triền miên bởi khối u chèn ép lên các dây thần kinh và những bộ phận xung quanh. Việc điều trị chủ yếu cho người bệnh nhằm mục đích giảm đau, giảm nhẹ những triệu chứng khó chịu ở bệnh nhân. Và đa số bệnh nhân ung thư tuyến tụy khi được phát hiện bệnh thì đã tiến triển đến giai đoạn muộn, gây nhiều khó khăn trong việc điều trị. Các phương pháp điều trị chủ yếu bao gồm:
- Phẫu thuật: Hầu hết bệnh nhân ung thư tuyến tụy khi phát hiện bệnh đều đã ở giai đoạn cuối, không thể phẫu thuật chữa lành nhưng có thể giúp người bệnh đỡ ngứa, vàng da, cải thiện đáng kể chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
- Xạ trị: Nếu không thể phẫu thuật thì xạ trị là phương án thứ hai có thể dùng cho bệnh nhân ung thư tuyến tụy để giảm nhẹ triệu chứng đau đớn, vàng da. Ngăn ngừa bệnh tái phát nếu tiến hành xạ trị sau phẫu thuật.

- Hóa trị: Là phương pháp điều trị hỗ trợ cho xạ trị hoặc áp dụng nếu xạ trị và phẫu thuật không còn thích hợp bởi tình trạng bệnh nhân đã diễn biến nghiêm trọng hơn. Khi đó, hóa trị đóng vai trò giúp người bệnh ung thư tuyến tụy kéo dài sự sống, giảm đau đớn, khó chịu khi bước vào giai đoạn cuối.
- Ngoài ra, bệnh nhân ung thư tụy còn có thể điều trị bệnh theo các phương pháp trên kết hợp với đông y để kéo dài sự sống và cải thiện chất lượng sống.