Nội dung bài viết
Đại cương Ung thư phổi
Định nghĩa Ung thư phổi
Ung thư phổi là tình trạng tăng trưởng không kiểm soát của các tế bào bất thường ở một hoặc cả hai phổi, thường là các tế bào thuộc lớp niêm mạc của đường thở. Những tế bào bất thường này không phát triển thành mô phổi khỏe mạnh mà phân chia nhanh chóng và hình thành các u gây cản trở chức năng phổi.

Phân loại
Có 2 loại ung thư phổi chính:
- Ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC)
NSCLC là nguyên nhân gây ra hầu hết các trường hợp ung thư phổi và tiến triển chậm hơn. Phát hiện sớm kết hợp với điều trị ngay tức thì có thể mang đến cơ hội hồi phục thành công. Điều trị có thể kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như phẫu thuật, xạ trị và hóa trị.
- Ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC)
SCLC là dạng ung thư phổi tiến triển nhanh, thường dẫn đến ung thư lan nhanh sang các bộ phận khác trên cơ thể thông qua dòng máu. SCLC thường được chẩn đoán khi đã ở giai đoạn tiến triển, và phương pháp điều trị được chỉ định thường là hóa trị.
Dịch tễ học
Trên thế giới, hiện nay ung thư phổi đứng đầu trong các bệnh ung thư thường gặp về cả tỷ lệ mắc mới và tỷ lệ tử vong. Ở nước ta, ung thư phổi xếp vị trí thứ 2 sau ung thư gan, với khoảng 23.600 người phát hiện mắc mới và 20.700 người tử vong mỗi năm.
Nguyên nhân Ung thư phổi
Nguyên nhân dẫn đến bệnh ung thư phổi chưa rõ ràng song người ta tìm thấy mối liên hệ giữa một số yếu tố với bệnh lý ác tính này.
- Thuốc lá: Thuốc lá là nguyên nhân hàng đầu gây ung thư phổi. Tỉ lệ ung thư phổi tăng lên theo số năm hút thuốc và số lượng thuốc hút mỗi ngày. Tỉ lệ ung thư phổi ở người nghiện thuốc lá cao hơn rất nhiều. 90% các trường hợp ung thư phổi là ở người nghiên thuốc lá. Trong khói thuốc lá có đến hơn 40 chất có khả năng gây ung thư đó là các Hydrocarbure thơm đa vòng (như: 3-4 Benzopyren, Dibenzanthracen), Polonium 40 và Sélénium trong giấy cuốn thuốc lá. Hút thuốc lá chủ động làm tăng nguy cơ bị ung thư phổi lên 13 lần. Hút thuốc thụ động trong thời gian dài cũng làm tăng nguy cơ.

- Ô nhiễm không khí: Do hơi đốt ở gia đình, xí nghiệp, hơi xả ra từ các động cơ.
- Nghề nghiệp: Công nhân làm việc ở một số mỏ mỏ kền, mỏ phóng xạ… hay làm việc trong một số ngành công nghiệp hóa dầu, khí đốt, nhựa… có nguy cơ ung thư phổi cao hơn.
- Di truyền: Chưa được chứng minh nhưng có thể có yếu tố gia đình liên quan đến một số đột biến gene.
- Các bệnh ở phế quản phổi
- Sẹo cũ của các tổn thương phổi.
- Lao phổi cũ: nhiều trường hợp ung thư phổi phát triển trên sẹo lao phổi cũ đã được phát hiện.
- Một số yếu tố khác
- Giới: Nam giới mắc ung thư phổi nhiều hơn nữ giới song đây có lẽ do nam giới hút thuốc nhiều hơn nam giới.
- Tuổi: Thường gặp nhiều nhất ở tuổi 40-60, dưới 40 tuổi ít gặp và trên 70 tuổi tỉ lệ cũng thấp.
Triệu chứng lâm sàng của Ung thư phổi
Ung thư phổi thường không có bất kỳ triệu chứng nào, đặc biệt là khi bệnh ở giai đoạn sớm. Khi bệnh tiến triển trầm trọng hơn, một số triệu chứng có thể xuất hiện, bao gồm:
- Ho kéo dài: chiếm khoảng 70% các trường hợp, khó thở, ho ra máu, viêm phổi tái diễn, đau ngực.
- Thở khò khè hoặc khó thở: Cảm giác khó thở là một dấu hiệu sớm của ung thư phổi, theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ. Mặc dù khó thở thường xuất hiện ở các giai đoạn sau của bệnh, nó cũng thường xuất hiện khi có một khối u cản trở đường thở.
- Ho ra máu: Một số bệnh nhân sẽ ho ra máu nếu khối u gần với phế quản. +Khàn tiếng: do khối u xâm lấn trực tiếp hay do các hạch bạch huyết ở trung thất bị di căn và làm liệt dây thanh âm.
- Ngoài ra còn có các triệu chứng: Chán ăn, khó nuốt, sụt cân không rõ nguyên nhân, mệt mỏi hoặc suy nhược
- Triệu chứng của ung thư phổi giống với triệu chứng của nhiều tình trạng khác và không nên xem nhẹ khi chúng xảy ra. Nếu gặp phải bất kỳ triệu chứng nào nêu trên, bạn cần trao đổi với bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị ngay tức thì.

Cận lâm sàng
Khi có các dấu hiệu nghi ngờ trên, đặc biệt trên những bệnh nhân hút thuốc lá lâu năm hoặc sống chung với người hút thuốc lá, bạn cần đến cơ sở y tế để được làm các xét nghiệm chẩn đoán và phân biệt với các bệnh lý khác. Chẩn đoán sớm có ý nghĩa quan trọng trong việc phát hiện, điều trị ung thư phổi kịp thời.
- Chụp X-quang ngực: là phương pháp chụp các cơ quan, xương bên trong lồng ngực. X-quang là một loại tia năng lượng có khả năng đi qua cơ thể và hiển thị hình ảnh của khu vực bên trong cơ thể trên phim chụp. Phương pháp này có thể phát hiện bất thường hoặc khối u trên phổi nhưng có thể bỏ qua những khối u có kích thước quá nhỏ. Vì vậy, bên cạnh chụp X-quang ung thư phổi, người bệnh thường được chỉ định kết hợp với chụp CT lồng ngực.
- Cắt lớp vi tính lồng ngực (CT scanner): giúp bác sĩ phát hiện các bệnh lý ở xương sườn, màng phổi, nhu mô phổi, phế quản, mạch máu, tim, trung thất,… So với chụp X-quang, chụp CT có thể phát hiện được cả các khối u kích thước nhỏ, xác định tốt đặc điểm khối u, tình trạng hạch trung thất qua đó giúp đánh giá giai đoạn bệnh.
- Nội soi phế quản: Được chỉ định cho hầu hết những trường hợp u có khối u phổi. Bằng cách sử dụng một ống soi mềm có đèn chiếu sáng đưa vào khí quản qua mũi, bác sĩ có thể quan sát được hình dạng và kích thước khối u, khoảng cách của khối u đến vị trí ngã ba khí quản, đặc biệt có thể sinh thiết khối u khi cần thiết.
- Mô bệnh học: Là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xác định ung thư phổi. Các bác sĩ có thể sinh thiết lấy một mẩu khối u qua nội soi phế quản với u trung tâm hoặc sinh thiết xuyên thành ngực với u ngoại vi để làm xét nghiệm.
- Các chất chỉ điểm u như SCC, CEA, Cyfra 21-1, NSE tăng đóng vai trò định hướng đến ung thư phổi.

Biện pháp phòng ngừa ung thư phổi
- Bỏ thuốc lá
Độ tuổi bắt đầu hút thuốc, thời gian hút thuốc, số lượng điếu thuốc hút mỗi ngày, chủng loại thuốc lá… đều có mối liên quan chặt chẽ đến ung thư phổi. Hút thuốc lá là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến ung thư, bỏ thuốc lá có thể giảm rõ rệt tỷ lệ mắc ung thư phổi.
Tỷ lệ mắc ung thư phổi của người hút thuốc lá so với những người không hút cao hơn gấp 10 lần. Do đó việc cần nhấn mạnh đầu tiên để phòng tránh ung thư phổi là bỏ thuốc lá và cũng tránh xa những làn khói thuốc xung quanh.
- Tập thể dục thường xuyên
Các vận động thể lực kể cả các hoạt động đơn giản như làm vườn 2 lần 1 tuần có thể giúp bạn giảm nguy cơ mắc ung thư phổi.
- Chế độ ăn giàu rau xanh và hoa quả
Phòng tránh ung thư phổi nên bổ sung nhiều rau xanh, hoa quả tươi. Hãy ăn các loại rau đa dạng, nhiều màu sắc khác nhau như súp lơ, rau chân vịt, hành, táo, cà chua, cam… Những thực phẩm này không chỉ có thể phòng bệnh hiệu quả mà còn rất tốt cho những bệnh mạn tính như cao huyết áp, tiểu đường, bệnh tim mạch vành…
- Tránh tiếp xúc với phóng xạ và kim loại nặng
Đối với những công nhân làm việc trong môi trường rò rỉ hóa chất cũng phải áp dụng những biện pháp bảo hộ hiệu quả, tránh hoặc giảm tối thiểu việc tiếp xúc với những yếu tố độc hại gây ung thư.
Điều trị bệnh Ung thư phổi
Nguyên tắc điều trị
Nguyên tắc điều trị ung thư phổi dựa vào thể trạng bệnh nhân, loại mô bệnh học, giai đoạn bệnh. Điều trị ung thư phổi gồm phẫu thuật, xạ trị, hóa chất.Có thể điều trị đơn thuần một phương pháp hoặc kết hợp nhiều phương pháp với nhau.
Điều trị cụ thể
Điều trị Ung thư phổi không thế bào nhỏ
Phẫu thuật được chỉ định cho giai đoạn O, I, II, IIIA
- Phương pháp phẫu thuật:.
- Cắt thùy phổi kèm theo vét hạch rốn thuỳ, được chỉ định với bệnh nhân bị ung thư phế quản ngoại vi.
- Cắt lá phổi kèm theo vét hạch rốn phổi và trung thất, có thể cắt một phần màng tim, thành ngực. Thường được chỉ định với ung thư ở phế quản gốc, cạnh carina và hoặc xâm lấn cực phế quản thyu trên.
- Phẫu thuật cắt phân thuỳ trong trường hợp khối u nhỏ, nằm ngoại vi mà chức năng hô hấp còn hạn chế.
- Xạ trị
- Xạ trị tiền phẫu: chỉ định cho giai đoạn IIIB, kích thước u quá lớn để xét khả năng phẫu thuật sau đó.
- Xạ trị hậu phẫu: chỉ định cho giai đoạn II, IIIA và các trường hợp phẫu thuật cắt bỏ không hoàn toàn để lại tổ chức ung thư sau phẫu thuật.
- Xạ trị đơn thuần triệt căn: cho giai đoạn I, II, IIIA có chống chỉ định hoặc bệnh nhân từ chối phẫu thuật, hóa chất.
- Hóa trị
- Chỉ định cho giai đoạn IV, IIIB, IIIA, các trường hợp chống chỉ định hoặc bệnh nhân từ chỗi phẫu thuật, tia xạ. Giai đoạn IB, IIA cần được cân nhắc.
Điều trị Ung thư phổi tế bào nhỏ
Điều trị gồm 2 phương pháp: hóa – xạ trị đồng thời cho giai đoạn khư trú và hóa chất cho giai đoạn lan tỏa