Nội dung bài viết
Đại cương Ung thư hắc tố:
Định nghĩa Ung thư hắc tố:
Ung thư hắc tố là bệnh lý ác tính của các tế bào sinh sắc tố melanin. Các tế bào này phân bố chủ yếu ở lớp đáy của thượng bì (90%). Ung thư hắc tố là một bệnh lý ác tính, nguy hiểm nhất trong ba loại ung thư da vì nó xâm lấn sâu, tiến triển nhanh, di căn sang các bộ phận khác của cơ thể.
Dịch tễ học:
Bệnh gặp ở mọi chủng tộc. Tuy nhiên, người da trắng mắc bệnh với tỉ lệ cao nhất. Tại một số vùng ở úc, tỉ lệ lưu hành của bệnh khoảng 40 ca mới mắc trên 100 000 dân một năm.
Phần lớn các bệnh nhân mắc ung thư tế bào hắc tố gặp ở người nhiều tuổi, tuổi trung bình mắc bệnh khoảng 60, ít gặp ở người trẻ. Tỉ lệ mắc bệnh ở cả hai giới là tương đương nhau.

Nguyên nhân:
Bệnh ung thư này có thể xảy ra khi tế bào sản xuất melanin (melanocytes) tạo màu cho làn da bị rối loạn.
Thông thường, các tế bào da phát triển có kiểm soát và trật tự. Các tế bào mới khỏe mạnh sẽ đẩy các tế bào cũ (tế bào chết) về phía bề mặt da và làm chúng bong ra. Tuy nhiên, khi cấu trúc ADN của một số tế bào bị tổn thương, chúng có thể bắt đầu phát triển ngoài tầm kiểm soát và cuối cùng hình thành một khối các tế bào ung thư.
Nguyên nhân khiến ADN trong các tế bào da bị ảnh hưởng dẫn đến khối u ác tính vẫn chưa rõ ràng. Nhiều khả năng có sự kết hợp giữa cả các yếu tố môi trường và di truyền. Tuy nhiên, tác nhân nghi ngờ hàng đầu vẫn là do da tiếp xúc quá nhiều với tia cực tím (UV) từ mặt trời và từ các loại thiết bị, đèn làm nâu da với mục đích thẩm mỹ.
Yếu tố nguy cơ:
- Da trắng: Có ít các sắc tố (melanin) trên da có nghĩa rằng bạn có ít khả năng bảo vệ khỏi các bức xạ UV hơn. Người tóc vàng, người dễ dàng có các tàn nhang, rám nắng có nguy cơ phát triển ung thư hắc tố hơn người da da đen.
- Tiền sử rám nắng: tăng nguy cơ ung thư hắc tố
- Sống vùng gần xích đạo: có nguy cơ tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời với năng lượng bức xạ cao hơn, phơi nhiễm với tia UV nhiều hơn.
- Có nhiều nốt ruồi hoặc các nốt ruồi không bình thường: Có nhiều hơn 50 nốt ruồi là yếu tố nguy cơ của ung thư hắc tố. Tương tự, có nhiều các nốt ruồi bất thường cũng là yếu tố nguy cơ của bệnh.
- Tiền sử gia đình bị ung thư hắc tố: người có tiền sử gia đình mắc ung thư hắc tố, đặc biệt là người thân thế hệ 1 như bố mẹ, anh chị em có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
- Suy giảm hệ miễn dịch: người có hệ miễn dịch bị suy giảm có nguy cơ ung thư hắc tố da cao hơn.

Triệu chứng lâm sàng của Ung thư hắc tố:
Ung thư da hắc sắc tố có thể hình thành ở bất cứ vị trí nào trên cơ thể nhưng thường thấy nhất ở những vùng da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời như lưng, chân, tay và mặt.
Ngoài ra, ở người có màu da tối, ung thư dạng này cũng có thể xuất hiện ở những vị trí không tiếp xúc nhiều với ánh nắng mặt trời như lòng bàn chân, lòng bàn tay và kẽ móng tay.
Triệu chứng của ung thư tế bào hắc tố bao gồm:
- Hình dạng của hai nửa không đối xứng.
- Ranh giới: Mép nốt ruồi thường lởm chởm, có vết khía, không rõ hoặc đường bao quanh mụn không đồng đều; sắc tố có thể lan tới vùng da xung quanh.
- Màu sắc: Màu sắc không đồng đều. Có thể có nét màu đen, nâu và rám nắng. Cũng có thể nhìn thấy những vùng có màu trắng, xám, đỏ, hồng hoặc xanh lơ.
- Đường kính: Có sự thay đổi về kích thước, thường là tăng lên. U hắc tố thường lớn hơn đầu tẩy bút chì (5mm).
- Hình dạng: có thể rất khác nhau. Nhiều u hắc tố biểu hiện tất cả các đặc tính mô tả ở trên. Tuy nhiên, một số u hắc tố biểu hiện sự thay đổi hoặc bất thường chỉ ở một hoặc hai đặc tính đó.
Nốt ruồi trong ung thư da hắc tố có thể rất khác nhau tùy cơ địa mỗi người. Ngoài ra, u hắc tố da cũng tiến triển ở những vị trí cơ thể ít hoặc không tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, chẳng hạn như khoảng trống giữa các ngón chân, trên lòng bàn tay, lòng bàn chân, da đầu hoặc bộ phận sinh dục.

Cận lâm sàng:
- Chẩn đoán tế bào
Dùng lam kính áp vào vùng tổn thương để chẩn đoán tế bào bong. Tránh dùng kim chọc hút tế bào trực tiếp từ khối u.
- Xét nghiệm đánh giá bilan bệnh
Xét nghiệm máu
Chụp Xquang phổi
Siêu âm gan và ổ bụng
Xạ hình xương bằng máy SPECT, SPECT/CT với 99mTc-MDP để đánh giá tổn thương di căn xương, chẩn đoán giai đoạn bệnh trước điều trị, theo dõi đáp ứng điều trị, đánh giá tái phát và di căn.
Chụp PET/CT toàn thân với 18F-FDG trước điều trị để chẩn đoán u nguyên phát, chẩn đoán giai đoạn bệnh; chụp sau điều trị để theo dõi đáp ứng điều trị, đánh giá tái phát và di căn; mô phỏng lập kế hoạch xạ trị.
Xét nghiệm sinh học phân tử: giải trình tự nhiều gen.
- Sinh thiết chẩn đoán mô bệnh học
Tế bào u hắc tố ác tính rất dễ di căn, do vậy tốt nhất nên phẫu thuật rộng rãi lấy gọn tổn thương sau đó làm chẩn đoán mô bệnh học.
Biến chứng Ung thư hắc tố:
Trường hợp có di căn, tiên lượng thường xấu, di căn chủ yếu ở phổi, gan, não và xương. Người bệnh tử vong trong thời gian 3-6 tháng.

Biện pháp phòng ngừa Ung thư hắc tố:
- Tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời giai đoạn giữa trưa nắng: Tiếp xúc với ánh nắng mặt trời tích tụ theo thời gian sẽ làm tăng nguy cơ ung thư hắc tố da. Hạn chế các hoạt động ngoài trời tại thời điểm ánh nắng chiếu mạnh nhất (từ 11-14h trưa ) là cách tốt nhất phòng tránh các tổn thương da như cháy nắng, rám nắng cũng như phòng tránh ung thư hắc tố da.
- Sử dụng kem chống nắng: kem chống nắng không thể bảo vệ hoàn toàn trước các tác hại của tia UV đặc biệt là các bức xạ dẫn đến ung thư hắc tố da. Tuy nhiên sử dụng kem chống nắng vẫn có vai trò quan trọng. Bác sỹ da liễu khuyến cáo sử dụng kem chống nắng có chỉ số SPF ít nhất là 30.
- Mặc quần áo bảo hộ và đeo kính chống nắng khi ra ngoài
- Một điều quan trọng là chăm sóc làn da của mình để nhận biết các thay đổi trên cơ thể: thay đổi nốt ruồi cũ, thay đổi màu sắc 1 vùng da.
Tây y điều trị bệnh Ung thư hắc tố:
Phân loại Ung thư hắc tố:
Về bệnh học ung thư da gồm có 4 loại:
- Ung thư biểu mô tế bào đáy: hay gặp ở những vùng da hở.
- Ung thư biểu mô gai sừng hoá: hay phát triển từ sẹo bỏng.
- Ung thư hắc tố: thường khởi đầu từ một nốt ruồi lành, tàn nhang hoặc một đám sắc tố bẩm sinh (bớt).
- Các ung thư xuất phát từ các tuyến dưới da như ung thư biểu mô tuyến mồ hôi hay tuyến bã.

Điều trị:
Phương pháp điều trị sẽ phụ thuộc vào kích thước khối u, giai đoạn ung thư cũng như sức khỏe tổng thể của người bệnh.
Điều trị u tế bào hắc tố ở giai đoạn đầu thường cần phẫu thuật để loại bỏ khối u ác tính. Nếu độ dày khối u mỏng, bác sĩ có thể loại bỏ hoàn toàn trong quá trình sinh thiết và không cần điều trị thêm. Đối với người mắc ung thư ở giai đoạn đầu, đây có thể là phương pháp điều trị cần thiết duy nhất.
Nếu khối u đã lan ra các khu vực khác ngoài bề mặt da, những phương pháp điều trị có thể là:
Phẫu thuật để loại bỏ các hạch bạch huyết bị ảnh hưởng.
Liệu pháp miễn dịch dùng thuốc để tăng cường hệ miễn dịch chống lại ung thư. Phương pháp này thường được khuyên dùng sau khi kết quả phẫu thuật không thành công triệt để.
Liệu pháp nhắm trúng đích bằng thuốc tập trung vào các điểm yếu cụ thể có trong các tế bào ung thư. Đối với ung thư tế bào hắc tố, liệu pháp này được khuyến nghị trong giai đoạn ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết hoặc các khu vực khác của cơ thể.
Xạ trị sử dụng các chùm năng lượng mạnh như tia X và proton để tiêu diệt các tế bào ung thư. Bác sĩ có thể chỉ định liệu pháp xạ trị đối với khối u di căn hoặc nếu không thể loại bỏ hoàn toàn bằng phẫu thuật.
Hóa trị sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư. Thuốc hóa trị có thể ở dạng tiêm tĩnh mạch, thuốc viên hoặc cả hai.