Bệnh học Ung thư bàng quang

Ung thư bàng quang

Đại cương Ung thư bàng quang:

Định nghĩa Ung thư bàng quang:

Ung thư bàng quang khởi phát từ bàng quang là một cơ quan hình cầu ở vùng xương chậu có nhiệm vụ lưu trữ nước tiểu. Ung thư bàng quang khởi phát thường xuyên nhất từ các tế bào lót mặt trong bàng quang. Người lớn tuổi thường mắc ung thư bàng quang tuy rằng bệnh vẫn có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi.

Dịch tễ học:

Ung thư bàng quang là bệnh lý ác tính thường gặp ở cơ quan tiết niệu sinh dục (bao gồm thận, niệu quản, bàng quang, tuyến tiền liệt, niệu đạo…). Tính chung cho tất cả các loại ung thư, tỷ lệ mắc ung thư bàng quang đứng hàng thứ 4 (nam giới, sau ung thư tuyến tiền liệt, ung thư phổi, ung thư đại trực tràng) và đứng hàng thứ 7 (nữ giới). Tỷ lệ mắc bệnh ở nam cao gấp 3 lần ở nữ.

Ung thư bàng quang

Nguyên nhân:

Ung thư bàng quang không phải lúc nào cũng có nguyên nhân rõ rệt. Ung thư bàng quang có liên quan đến hút thuốc lá, phơi nhiễm tia bức xạ, nhiễm ký sinh trùng và tiếp xúc với hóa chất.

Ung thư bàng quang phát triển khi các tế bào bình thường trong bàng quang bị đột biến. Thay vì phát triển và phân chia một cách có trật tự, các tế bào này phát triển bất thường, vượt khỏi tầm kiểm soát và không tự diệt đi. Chúng tập hợp lại thành một khối u.

Yếu tố nguy cơ Ung thư bàng quang:

  • Lớn tuổi. Nguy cơ ung thư bàng quang tăng lên theo độ tuổi. Ung thư bàng quang có thể xảy ra ở bất cứ độ tuổi nào, nhưng hiếm khi gặp ở những người dưới 40 tuổi.
  • Người da trắng có nguy cơ ung thư bàng quang cao hơn so với những người thuộc chủng tộc khác.
  • Đàn ông có nhiều khả năng mắc ung thư bàng quang nhiều hơn so với phụ nữ.
  • Hút thuốc lá, xì gà hay ống điếu làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang bằng cách tạo ra các hóa chất có hại tích tụ trong nước tiểu. Khi hút thuốc, cơ thể xử lý các hóa chất trong khói và thải một số vào nước tiểu. Những hóa chất độc hại này gây tổn thương niêm mạc bàng quang và tăng nguy cơ ung thư.
  • Khi cơ thể tiếp xúc với hóa chất, thận đóng vai trò quan trọng trong việc lọc các chất độc hại từ máu và di chuyển chúng xuống bàng quang. Một số hóa chất có thể làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang như asen, các chất sử dụng trong sản xuất thuốc nhuộm, cao su, da, dệt may và các loại sơn.
  • Tiền sử điều trị ung thư trước đó. Điều trị với thuốc chống ung thư cyclophosphamide (Cytoxan) làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang. Những người được xạ trị nhằm vào xương chậu để điều trị một bệnh ung thư trước đó có thể có nguy cơ cao phát triển ung thư bàng quang về sau.
  • Viêm bàng quang mạn tính, nhiễm trùng tiết niệu tái diễn, sử dụng ống thông đường tiểu lâu dài … có thể làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang tế bào vảy.
  • Bản thân hoặc tiền sử gia đình bị ung thư.
Ung thư bàng quang

Triệu chứng lâm sàng của Ung thư bàng quang:

Triệu chứng ung thư bàng quang thường rất khó nhận biết. Tuy nhiên, có những dấu hiệu có thể giúp bệnh nhân phát hiện ra bệnh sớm để kịp thời đến cơ sở y tế để thăm khám như sau:

  • Mệt mỏi, gầy sút, chán ăn
  • Đái máu là dấu hiệu thường gặp nhất. Đái máu từng đợt, đái máu đại thể, toàn bãi.
  • Đau khi đi tiểu
  • Tiểu rắt, tiểu khó, tiểu không tự chủ, nước tiểu sẫm màu: đây là những triệu chứng xuất hiện đầu tiên, do bàng quang bị kích thích hay bị giảm thể tích.
  • Các triệu chứng của nhiễm trùng đường tiểu, tắc nghẽn đường tiểu do u xâm lấn hay do cục máu đông.

Ở giai đoạn muộn của ung thư bàng quang, tế bào ung thư đã di căn xa, sẽ xuất hiện các biểu hiện sau:

  • Đau hông lưng
  • Đau trên xương mu
  • Đau hạ vị
  • Đau tầng sinh môn
  • Đau xương
  • Đau đầu
Ung thư bàng quang

Cận lâm sàng chẩn đoán Ung thư bàng quang:

  • Siêu âm: Thực hiện qua siêu âm bụng hoặc siêu âm nội soi để phát hiện u. Siêu âm có thể xác định khối của mô mềm, nhưng chưa thể chẩn đoán và đánh giá giai đoạn ung thư bàng quang, không đánh giá được chiều sâu xâm lấn, sự lan rộng ngoài bàng quang, hoặc tình trạng hạch. Siêu âm có thể sử dụng để đánh giá bệnh ở đường niệu trên và nhu mô thận, ứ nước thận và phân biệt sỏi không cản quang với khối mô mềm dựa trên sự hồi âm khác nhau.
  • Chụp CT hoặc MRI: chụp CT ổ bụng và khung chậu cho phép đánh giá mức độ lan rộng của khối u, tình trạng di căn hạch trong khung chậu hoặc hạch sau phúc mạc, di căn tạng, phổi, xương và tình trạng tắc nghẽn đường niệu trên.
  • Chụp UIV: chủ yếu dùng để đánh giá chức năng thận khi nghi ngờ có tổn thương thận do u xâm lấn, chèn ép niệu quản hoặc do viêm đường tiết niệu mạn tính.
  • Chụp xạ hình xương: Chụp xạ hình xương được chỉ định khi có ung thư xâm lấn hoặc khối u tiến triển tại chỗ và bệnh nhân có biểu hiện đau xương hoặc có hàm lượng alkaline phosphatase tăng.
  • Chụp PET-CT: chụp PET-CT ít có giá trị đánh giá tổn thương tại vùng nhưng có vai trò lớn trong việc đánh giá di căn.
  • Xét nghiệm nước tiểu: Tìm hồng cầu, tế bào ung thư trong nước hay những dấu hiệu khác của bệnh ung thư bàng quang.
  • Chụp tĩnh mạch có cản quang: Các bác sĩ sẽ chụp x – quang để phát hiện hình ảnh bất thường ở trong bàng quang bằng cách tiêm chất có cản quang vào trong tĩnh mạch. Các chất này sẽ được thận thải ra và tập trung ở bàng quang.
  • Soi bàng quang: Trong quá trình làm thủ thuật này các bệnh nhân sẽ được gây mê. Bác sĩ có thể lấy một mẫu nhỏ tổ chức qua nội soi bàng quang và thực hiện giải phẫu bệnh, sinh thiết để khẳng định có bị ung thư hay không. Trong một số ít các trường hợp bác sĩ có thể lấy bỏ toàn bộ vùng bị ung thư trong quá trình sinh thiết, đối với những bệnh này sinh thiết vừa để chẩn đoán bệnh ung thư bàng quang vừa có tác dụng điều trị.
Ung thư bàng quang

Biến chứng Ung thư bàng quang:

Ung thư bàng quang thường tái phát. Do đó, những người sống sót sau khi mắc ung thư bàng quang nên được xét nghiệm theo dõi tiếp sau khi đã điều trị thành công. Những xét nghiệm cần làm và việc thực hiện chúng thường xuyên ra sao phụ thuộc vào loại ung thư bàng quang và phương pháp điều trị đã dùng…

Thường thì nên khám sàng lọc niệu đạo và bàng quang (soi bàng quang) mỗi 3-6 tháng trong bốn năm đầu tiên sau khi hoàn tất điều trị ung thư bàng quang. Sau đó, có thể tiến hành nội soi bàng quang mỗi năm một lần.

Những người có dạng ung thư hoạt động nên được sàng lọc thường xuyên hơn. Người có dạng ung thư ít hoạt động có thể được xét nghiệm thưa hơn.

Biện pháp phòng ngừa Ung thư bàng quang:

Có thể phòng ngừa Ung thư bàng quang bằng các biện pháp như:

– Không hút thuốc lá, hạn chế tiếp xúc khói thuốc lá.

– Làm việc trong môi trường tiếp xúc với nhiều hóa chất độc hại cần thực hiện đúng các quy định bảo hộ lao động.

– Kiểm tra nguồn nước sinh hoạt để xác định nồng độ, hàm lượng kim loại nặng và một số chất độc hại có trong nước trước khi sử dụng.

– Uống đủ 2 lít nước mỗi ngày giúp cơ thể bài tiết, đào thải các độc tố.

– Cải thiện chế độ ăn uống, ăn các loại rau củ chứa nhiều chất xơ, vitamin, chất chống oxy hóa,…

– Khám sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần để phát hiện sớm bệnh và điều trị kịp thời, bảo vệ sức khỏe.

Ung thư bàng quang

Tây y điều trị bệnh Ung thư bàng quang:

Phân loại Ung thư bàng quang:

Xác định loại ung thư nào thường dựa trên tế bào bàng quang từ đó ung thư khởi phát. Những loại tế bào khác nhau trong bàng quang đều có thể trở thành ung thư.

Phân loại ung thư bàng quang giúp xác định phương pháp điều trị tốt nhất. Các loại ung thư bàng quang bao gồm:

  • Ung thư tế bào biểu mô chuyển tiếp xảy ra ở các tế bào lót mặt trong bàng quang. Tế bào chuyển tiếp dãn rộng khi bàng quang đầy và co thắt lại khi bàng quang trống. Những tế bào này cùng loại với các tế bào lót mặt trong niệu quản và niệu đạo, và khối u vẫn có thể hình thành ở những nơi kể trên. Ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp là loại ung thư bàng quang phổ biến nhất.
  • Ung thư biểu mô tế bào vảy: tế bào vảy hiện diện trong bàng quang để đáp ứng với nhiễm trùng và các kích thích. Theo thời gian, chúng có thể biến đổi thành ung thư. Ung thư bàng quang tế bào vảy hiếm gặp hơn. Nó thường gặp trên thế giới ở những nơi mà dân số thường bị nhiễm ký sinh trùng (sán máng), một nguyên nhân phổ biến gây nhiễm trùng bàng quang.
  • Carcinom tế bào tuyến (Adenocarcinoma). Adenocarcinoma bắt đầu từ các tế bào tạo ra chất nhầy, chất tiết trong bàng quang. Adenocarcinoma bàng quang khá hiếm gặp.

– Một số ung thư bàng quang có thể do phối hợp từ nhiều loại tế bào.

Điều trị Ung thư bàng quang:

Điều trị ung thư bàng quang hiện nay rất hiệu quả, bệnh có thể dễ dàng chữa khỏi nếu chúng ta phát hiện và điều trị ở giai đoạn sớm. Có những phương pháp để điều trị ung thư bàng quang hiện nay như:

  • Phẫu thuật điều trị ung thư bàng quang

Là phương pháp điều trị ung thư bàng quang phổ biến. Các phẫu thuật bao gồm: cắ bỏ u ung thư bàng quang niệu đạo, cắt bỏ bàng quang bán phần, cắt bỏ bàng quang triệt để, cắt bỏ các hạch lân cận, cắt bỏ một phần niệu đạo… Đối với nam giới có thể phẫu thuật cắt bỏ tuyến tiền liệt, túi tinh và một phần ống dẫn tính, phụ nữ thì cắt bỏ tử cung, buồng trứng, vòi trứng và một phần âm đạo.

Ung thư bàng quang
  • Hóa trị

Đưa hóa chất vào cơ thể để chống lại tế bào ung thư. Có thể kết hợp các loại thuốc để điều trị cho bệnh nhân. Điều trị hóa chất có thể điều trị riêng lẻ hoặc kết hợp với cả phẫu thuật và xạ trị. Nếu ung thư bàng quang còn ở bề mặt, bệnh nhân sẽ được đưa hóa chất vào bàng quang sau khi đã phẫu thuật lấy u bàng quang qua đường niệu đạo.

  • Xạ trị

Xạ trị trước khi phẫu thuật để làm giảm kích thước khối u.

Xạ trị sau khi phẫu thuật để tiêu diệt tận gốc các tế bào ung thư.

Những bệnh nhân không phẫu thuật được thì tiến hành xạ trị bao gồm xạ trị trong và xạ trị ngoài.

Ngoài ra, ung thư bàng quang còn được điều trị bằng một số phương pháp khác như: điều trị sinh học  (điều trị bằng miễn dịch): phương pháp này áp dụng sau phẫu thuật lấy u qua đường niệu đạo với u ở bề mặt bàng quang, sử dụng hệ thống miễn dịch sẵn có để chống lại tế bào ung thư. Đây là biện pháp ngăn ngừa tình trạng tái phát ung thư bàng quang.