Nội dung bài viết
Đại cương U xơ tử cung
Định nghĩa U xơ tử cung
U xơ tử cung là những khối u lành tính ở cơ tử cung, còn được gọi là u xơ cơ tử cung vì được cấu tạo từ tổ chức liên kết và cơ trơn của tử cung.

Dịch tễ học
- Ở Mỹ theo thống kê của tác giả Ralph Benson có tới 20% số phụ nữ > 35 tuổi có nhân xơ ở tử cung.
- Ở Việt Nam chưa xác định được tỷ lệ u xơ tử cung trong cộng đồng vì nhiều khi khối u nhỏ không phát hiện được. Theo tác giả Dương Thị Cương thì ư xơ tử cung chiếm tỷ lệ 18 -20% trong tổng số các bệnh phụ khoa, bệnh thường gặp ở phụ nữ từ 35- 50 tuổi, các khối u thường gây nên vô sinh hoặc không sinh đẻ được
Phân loại
Tùy theo vị trí khối u xơ có thể chia thành nhiều loại:
- U xơ dưới thanh mạc
- U xơ trong cơ cơ tử cung
- U xơ dưới niêm mạc
- U xơ có thể ở cổ tử cung hoặc trong dây chằng rộng
Nguyên nhân gâu U xơ tử cung
Nguyên nhân gây bệnh u xơ tử cung chính xác là gì vẫn chưa được giải đáp. Qua một số nghiên cứu cho thấy, ở phụ nữ cường estrogen bị u xơ tử cung cao hơn. Tuy nhiên, cũng không thể khẳng định được nguyên nhân gây bệnh có phải là do estrogen hay không.
Một số yếu tố sau có thể là nguyên nhân dẫn đến u xơ tử cung:
- Sử dụng estrogen liều cao kéo dài: Sử dụng estrogen liều cao, kéo dài làm tăng kích thước u xơ. Khi có thai, lượng estrogen tăng cao làm cho khối u cũng phát triển nhanh và to hơn. Những người cường estrogen nếu kết hợp với tiểu đường và u sơ tuyến vú cũng có nguy cơ rất cao bị u xơ tử cung.
- Yếu tố di truyền: Theo các bác sỹ chuyên khoa, Nếu trong gia đình có người thân từng mắc u xơ tử cung thì người đó cũng có nguy cơ cao mắc u xơ tử cung.
- Béo phì: Béo phì cũng có thể là một trong những nguyên nhân gây u xơ cổ tử cung. Phụ nữ ở độ tuổi trung niên bị béo phì có nguy cơ mắc bệnh cao hơn so với người bình thường
- Quan hệ tình dục sớm và thường xuyên sau khi phá thai hoặc sinh đẻ: Sau khi phá thai hoặc sinh đẻ, nếu chị em quan hệ tình dục sớm và thường xuyên thì cũng rất dễ mắc u xơ tử cung. Bởi sau khi phá thai và sinh đẻ thì cổ tử cung chưa lành hẳn, việc quan hệ sớm và liên tục thì khiến cho chị em bị tổn thương ở cổ tử cung. Những tổn thương đó có thể dẫn đến u xơ tử cung.
- Do viêm nhiễm phụ khoa: Viêm nhiễm phụ khoa trong thời gian dài mà không được điều trị có thể khiến cho niêm mạc tử cung tăng sinh quá mức. Điều này có thể dẫn đến các khối u xơ tử cung hình thành bên ngoài tử cung.
- Viêm loét tử cung: Các bác sĩ phụ khoa chỉ ra rằng, nếu bị viêm loét cổ tử cung hoặc viêm cổ tử cung mãn tính trong một thời gian dài mà không được điều trị sẽ tác động tới niêm mạc tử cung, gây tăng sinh niêm mạc tử cung, thành tử cung sẽ dày lên hình thành u xơ tử cung ở mặt ngoài của tử cung.
- Stress kéo dài: Stress kéo dài cũng có thể là nguyên nhân gây ra u xơ tử cung. Stress kéo dài khiến cho nội tiết tố estrogen bị rối loạn. Rối loạn nội tiết tố cũng chính là một trong những biểu hiện của việc kinh nguyệt không đều. Tình trạng này dẫn tới lượng estrogen tăng bất thường. Những nguyên nhân trên sẽ gây nên sự lớn dần của các khối u xơ ở tử cung.
- Độ tuổi, chủng tộc: Đây là căn bệnh mà số tuổi tỉ lệ thuận với nguy cơ mắc bệnh. Theo Ralph Benson, tại Hoa Kỳ, 20% phụ nữ tuổi trên 35 tuổi bị u xơ tử cung.
Triệu chứng lâm sàng U xơ tử cung
Triệu chứng cơ năng
- Ra huyết từ tử cung: Dưới dạng cường kinh dần dần trở nên rối loạn kinh nguyệt, ra máu cục lẫn máu loãng, kéo dài 7 -10 ngày hoặc hơn.
- Khí hư: Loãng như nước do biến chứng nhiễm khuẩn phối hợp.
- Đau hạ vị hoặc hố chậu: Kiểu tức nặng bụng, đau tăng lên trước khi hành kinh hoặc khi hành kinh.
- Rối loạn tiểu tiện: Đái dắt, bí đái, són đái.
- Có thể bệnh nhân đi khám vì vô sinh.

Triệu chứng thực thể
Nếu khối u to phát triển lên phía ổ bụng thì sờ nắn qua thành bụng có thể thấy được khối u ở vùng hạ vị, mật độ chắc, ranh giới rõ, di động hạn chế.
Thăm âm đạo kết hợp với sờ nắn trên thành bụng thì tuỳ từng loại u xơ mà phát hiện các triệu chứng sau:
- U dưới phúc mạc: sờ thấy tử cung to chắc, mặt ngoài tử cung biến dạng lồi lõm, thấy nhân xơ lồi về phía ổ bụng và di động theo tử cung.
- U kẽ: khám thấy tử cung to toàn bộ, mật độ chắc.
- U dưới niêm mạc: thăm âm đạo thấy tử cung thường không to, nếu u dưới niêm mạc dạng có cuống thò ra ngoài cổ tử cung thì qua thăm khám bằng đặt mỏ vịt thấy khối u được dễ dàng.
Triệu chứng cận lâm sàng
- Đo buồng tử cung: buồng tử cung thường sâu hơn bình thường.
- Siêu âm: thấy được hình thể, kích thước của tử cung. Ngoài ra đánh giá chính xác vị trí, số lượng, kích thước nhân xơ.
- Chụp buồng tử cung có bơm thuốc cản quang: thấy hình ảnh buồng tử cung to lên hoặc bị kéo dài, biến dạng có hình khuyết bờ đều.
- Nạo sinh thiết niêm mạc tử cung làm xét nghiệm giải phẫu bệnh: thấy.niêm mạc tử cung quá sản, các tuyến chế tiết nhiều (hình ảnh cường estrogen)
Chẩn đoán u xơ tử cung
Chẩn đoán xác định
- Có rối loạn kinh nguyệt: rong kinh, cường kinh, băng huyết.
- Thăm âm đạo kết hợp với sờ nắn ngoài thấy nhân xơ di động cùng với cổ tử cung
- Siêu âm thấy được hình ảnh nhân xơ.
- Chụp buồng tử cung có bơm thuốc cản quang: thấy hình ảnh buồng tử cung bị biến dạng, có hình khuyết bờ đều.
Chẩn đoán phân biệt
- Thai thường: thăm âm đạo thấy tử cung to nhưng hỏi kĩ tiền sử có tắt kinh, có nghén. HCG (+) và siêu âm thấy hình ảnh túi ối trong buồng tử cung mà không thấy hình ảnh nhân xơ.
- Dọa sẩy: tử cung to và ra huyết, nhưng khi hỏi bệnh và thăm khám, làm xét nghiệm như trên thì phát hiện thấy đó là trường hợp có thai trong tử cung.
- Thai chết lưu: tử cung cũng to cũng ra huyết kéo dài và xét ngiệm HCG (-), nhưng siêu âm thấy hình ảnh túi ối trong buồng tử cung méo mó.
- Khối u buồng trứng (hay nhầm với u xơ dưới phúc mạc có cuống): Khối u nằm lệch về một bên hố chậu tách biệt với tử cung và di động biệt lập với tử cung. Chắc chắn nhất là chụp buồng tử cung vòi trứng có bơm thuốc cản quang thấy buồng tử cung bình thường nhưng vòi trứng bên khối u bị kéo dài giãn mỏng.
- Ung thư nội mạc tử cung: thường gặp ở bệnh nhân đã mãn kinh đột nhiên ra huyết âm đạo bất thường, khám tử cung to. Chụp buồng tử cung thấy buồng tử biến dạng hình khuyết bờ nham nhở (hình ảnh ruột bánh mì). Nạo ảnh thiết niêm mạc tử cung làm giải phẫu bệnh thấy có tế bào ác tính.
Biến chứng
- Thiếu máu: Do kinh nguyệt nhiều và kéo dài làm cho bệnh nhân mất máu. Có thể mất máu ít gây triệu chứng da xanh, hoa mắt chóng mặt. Nhưng cũng có thể mất máu nhiều gây trụy mạch cần phải xử trí cấp cứu ngay.
- Nhiễm khuẩn: Có thể gây nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới, nhiễm khuẩn đường sinh dục trên hoặc nhiễm khuẩn tại khối u. Thường gặp ở những u xơ dưới niêm mạc gây chảy máu nhiều và kéo dài.
- Chèn ép: Tùy theo vị trí và kích thước của khối u mà gây ra những triệu chứng chèn ép khác nhau. Triệu chứng thường gặp là: đái khó, táo bón, đau vùng hạ vị hoặc đau mỏi thắt lưng. Triệu chứng ít gặp hơn: ứ nước bể thận, viêm đài bể thận do chèn ép vào niệu quản.
- Xoắn cuống nhân xơ: Là biến chứng hay gặp đối với nhân xơ dưới phúc mạc có cuống. Triệu chứng giống như một trường hợp u nang buồng trứng xoắn: bệnh nhân đau bụng đột ngột ở vùng hạ vị, đau tăng dần và kèm theo choáng, bụng có cảm ứng phúc mạc.
- Thoái hóa: Khi khối u to thường bị thiếu dưỡng nên dễ bị thoái hóa dưới nhiều hình thức khác nhau: thoái hóa kinh, thoái hóa nhảy, thoái hóa nang. Những hình thức thoái hóa này tạo nên những u xơ mềm hoặc cứng làm cho việc chẩn đoán dễ bị sai lạc.
- Biến chứng khi có thai: Trên bệnh nhân có u xơ thì giữa u xơ tử cung và thai nghén có ảnh hưởng qua lại lẫn nhau, biểu hiện:
- Thai dễ bị sẩy hoặc đẻ non, rau bám bất thường có thể gây rau tiền đạo hoặc rau cài răng lược, ngôi thế bất thường, u tiền đạo băng huyết do đờ tử cung và sót rau.
- U xơ to và gây biến chứng xoắn, hoại tử hoặc nhiễm khuẩn.
Biện pháp phòng ngừa U xơ tử cung
- Tập thể dục và sinh hoạt điều độ
- Kiểm soát cân nặng
- Ăn uống khoa học
- Mang thai và sinh đẻ có tác dụng tích cực – hạn chế nạo hút thai
- Thực hiện kiểm tra sức khỏe định kỳ
- Sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ

Tây y điều trị bệnh U xơ tử cung
Mục tiêu điều trị
- Giảm kích thước khối u xơ.
- Giảm nhẹ các triệu chứng bệnh như đau, xuất huyết tử cung bất thường, triệu chứng do khối u xơ chèn ép.
Điều trị cụ thể
Điều trị bằng thuốc
Các bác sĩ có thể sẽ kê đơn thuốc cho bệnh nhân dùng thuốc nhằm điều chỉnh nồng độ hormone cơ thể, làm giảm tình trạng u xơ tử cung. Hormone giải phóng gonadotropin (GnRH) như leuprolide (Lupron) sẽ giúp nồng độ estrogen và progesterone giảm xuống, khiến u xơ tử cung và tình trạng băng huyết giảm.
Ngoài ra, bác sĩ có thể dùng thuốc hoặc phương pháp khác kiểm soát tình trạng chảy máu kinh quá nhiều và đau dữ dội do u xơ tử cung như:
+Dùng thuốc giảm đau không kê đơn như ibuprofen.
+Đặt dụng cụ tránh thai vào tử cung để giải phóng hormone progestin
+Dùng thuốc tránh thai.

Điều trị bằng phẫu thuật
Có 2 hình thức phẫu thuật:
+Phẫu thuật mở: Rạch một đường trên bụng để có thể tiếp cận với tử cung và loại bỏ các u xơ.
+Phẫu thuật nội soi: Dụng cụ phẫu thuật được đưa qua vết mổ nhỏ trên bụng và tiến hành loại bỏ khối u.
Sau phẫu thuật, u xơ tử cung có thể tiếp tục phát triển trở lại. Nếu tình trạng bệnh xấu đi hoặc không còn phương pháp điều trị nào phù hợp, bác sĩ có thể chỉ định cắt bỏ tử cung. Lúc này, người bệnh không thể mang thai và sinh con nữa.

Thủ thuật loại bỏ u xơ ít xâm lấn
Một số thủ thuật loại bỏ u xơ ít xâm lấn được sử dụng bao gồm:
+Sóng siêu âm hội tụ
Đây là thủ thuật mới và không xâm lấn, sử dụng sóng siêu âm tần số cao để loại bỏ hay phá hủy khối u xơ mà vẫn bảo tồn được tử cung.
+Phá hủy u xơ
Khi nội soi, bác sĩ dùng dòng điện hoặc laser để phá hủy u xơ và làm co các mạch máu cung cấp cho khối u. Ngoài ra, phương pháp Cryomyolysis sử dụng nitơ lỏng làm đông các khối u cũng đem lại hiệu quả tốt. Tuy nhiên, hiệu quả an toàn và nguy cơ liên quan của phương pháp điều trị này vẫn chưa được xác định cụ thể.
+Cắt bỏ nội mạc tử cung
Bác sĩ phẫu thuật đưa dụng cụ vào buồng tử cung, sử dụng nhiệt, năng lượng vi sóng, nước nóng hoặc dòng điện để phá hủy niêm mạc tử cung. Phương pháp cắt bỏ nội mạc tử cung giúp ngăn chặn tình trạng băng huyết hiệu quả.
+Thuyên tắc động mạch tử cung
Thuyên tắc động mạch tử cung hay còn gọi là nút mạch. Thủ thuật này sẽ cắt đứt nguồn máu cung cấp cho khối u xơ, khiến chúng teo đi và từ đó làm giảm triệu chứng của bệnh. Thủ thuật này không gây vết mổ nên thời gian hồi phục nhanh.