Bệnh học u xơ tiền liệt tuyến

u xơ tiền liệt tuyến

Đại cương U xơ tiền liệt tuyến

Định nghĩa U xơ tiền liệt tuyến

U xơ tiền liệt tuyến ( hay còn gọi là phì đại lành tính tuyến tiền liệt) là sự phì đại lành tính của tuyến tiền liệt, bệnh phát sinh do sự tăng sản tế bào thành phần cầu trúc của tiền liệt tuyến, gây ra các triệu chứng rối loạn về tiểu tiện, việc phát hiện và điều trị sớm sẽ tránh được những biến chứng.

u xơ tiền liệt tuyến

Dịch tễ

Theo số liệu thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới cho thấy, có trên 50% nam giới ở độ tuổi từ 60 – 70 tuổi bị u xơ tiền liệt tuyến, tỷ lệ này lên đến 88% ở những người 80 tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh và mức độ trầm trọng của bệnh thường gia tăng theo độ tuổi

Nguyên nhân

Hiện nay nguyên nhân bệnh sinh của tăng sản lành TTL chưa được biết rõ. Tuy nhiên có hai yếu tố quan trọng liên quan đến nguyên nhân bệnh sinh đó là: Vai trò của tuổi đời và vai trò của nội tiết.

  • Vai trò của độ tuổi: Tuổi cao thì tỷ lệ bị bệnh càng cao, xét về mặt tế bào học, ở độ tuổi 40 bắt đầu xuất hiện hiện tượng tăng sản lành tính, nhưng về mặt lâm sàng, ở độ tuổi 50 bắt đầu xuất hiện các triệu chứng của đường tiểu dưới ở mức độ nhẹ.
  • Vai trò của nội tiết: thay đổi  Testosteron giảm, oestrogen tăng. Oestrogen có tác động gián tiếp làm tăng tính nhạy cảm của thụ cảm Dihydrotestosteron (DHT) gây tăng sản lành TTL.
  • Một số yếu tố khác:
    • Yếu tố di truyền
    • Nhiễm trùng đường tiết niệu
    • Viêm hoặc phì đại tuyến tiền liệt
    • Đi tiểu không kiểm soát/ Tiểu khó
    • Thường xuyên nhịn đi tiểu: Thường xuyên nhịn tiểu khiến nam giới dễ mắc viêm đường tiết niệu. Thói quen này khiến nước tiểu ngưng đọng và tạo điều kiện cho các vi khuẩn phát triển và gây viêm nhiễm.
    • Béo phì: Béo phì làm tăng các triệu chứng rối loạn tiểu tiện của bệnh TSLTTTL
    • Quan hệ tình dục quá nhiều hay không có quan hệ tình dục đều bị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt.
    • Lối sống và các sinh hoạt thường ngày bao gồm uống nhiều đồ uống có cồn vào buổi tối, quá nhiều rượu hoặc caffeine, hút thuốc lá,lo âu,căng thẳng kéo dài… cũng tác động đến nguyên nhân bệnh sinh của tăng sản lành tính TTL.
    • Dinh dưỡng: Trong khẩu phần ăn có ít mỡ thì bị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt ít hơn. Nếu ăn nhiều loại mì dẹt, ít gạo và nhiều sữa, ít rau thì tỷ lệ bị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt cao hơn.

Triệu chứng lâm sàng U xơ tiền liệt tuyến

Khi khối u xơ tuyến tiền liệt chèn ép vào niệu đạo thì sẽ gây ra triệu chứng rối loạn tiểu tiện ở bệnh nhân với 2 hội chứng đặc trưng sau:

  • Hội chứng tắc nghẽn đường tiểu: người bệnh đi tiểu không hết, còn nước tiểu ứ đọng trong bàng quang nên phải gắng sức rặn, tiểu ngắt quãng, tia nước tiểu yếu, thậm chí không thành tia, tiểu nhỏ giọt, tiểu bị tắc, đi tiểu lâu và thậm chí là bí tiểu hoàn toàn.
  • Hội chứng kích thích: bệnh nhân luôn có cảm giác mót tiểu, tiểu không hết, dễ bị tiểu són, có nhu cầu tiểu nhiều cả ngày và đêm,…
Bí tiểu, tiểu khó lá những triệu chứng của bệnh U xơ tiền liệt tuyến
  • Các triệu chứng cụ thể:
    • Tiểu rắt (đái tăng lần): Mới đầu tiểu tăng lần về đêm cơ chế do cường hệ thần kinh phó giao cảm. Sau đó tiểu tăng lần cả ngày và đêm.
    • Tiểu khó: Ngoài ra còn biểu hiện tia tiểu yếu, nhỏ, nhiều khi không thành tia mà nước tiểu thành từng giọt nhỏ ngay dưới mũi chân
    • Bí tiểu: Bí tiểu có thể xảy ra đột ngột cấp tính (bí tiểu cấp tính), bí tiểu cũng có thể xuất hiện từ từ (bí tiểu mạn tính) sau một thời gian khó tiểu.
    • Tiểu còn sót nước tiểu (còn nước tiểu tồn dư): Người bệnh tiểu rất lâu nhưng tiểu không hết được nước tiểu, tiểu xong không có cảm giác thoải mái, vẫn còn cảm giác buồn tiểu. Nước tiểu còn lại trong bàng quang sau khi đái được gọi là nước tiểu tồn dư. Khi lượng nước tiểu tồn dư lớn hơn 50ml thì được coi là có ý nghĩa. Nước tiểu tồn dư trong bàng quang sau khi đái được xác định bằng thông tiểu hay siêu âm, bằng chụp thận thuốc tĩnh mạch thì bàng quang. Hiện tượng đái còn sót nước tiểu thường kèm theo tiểu khó, tia tiểu yếu, giỏ giọt.
    • Đái rỉ (đái dầm dề không giữ được nước tiểu)
    • Tiểu buốt
  • Đái máu: Đây là dấu hiệu đặc biệt của tăng sản lành tính tuyến tiền liệt, nhất là lại xảy ra khi có nhiễm khuẩn. Mức độ thường nhiều nhưng dễ điều trị.
Tiểu máu là dấu hiệu dễ nhận biết của tăng sản lành tính tuyến tiền liệt

Biến chứng

Bí tiểu

Đây là biến chứng thường gặp hàng đầu của u xơ tuyến tiền liệt.

– Nguyên nhân do:

Tuyến tiền liệt chèn ép gây tắc niệu đạo và do cơ bàng quang mất chức năng.

Do bệnh nhân dùng một số thuốc có tác dụng phụ gây co thắt cơ trơn ở cổ bàng quang như thuốc điều trị viêm mũi, thuốc điều trị bệnh dạ dày – ruột, thuốc điều trị bệnh về mắt.

– Hậu quả là:

+Bí tiểu gây đau đớn vô cùng cho người bệnh.

+Bí tiểu gây giãn đài bể thận, là nguyên nhân dẫn tới suy thận.

+Thậm chí có thể gây vỡ bàng quang nếu không được xử trí kịp thời.

Bàng quang mất chức năng

Cơ bàng quang bị phì đại do hoạt động quá mức, hình thành túi thừa bàng quang. Túi thừa bàng quang là môi trường cho vi khuẩn phát triển và hình thành sỏi bàng quang.

Sau cùng, cơ bàng quang bị mất chức năng. Bàng quang không thể co bóp, nước tiểu chỉ tự rỉ ra khi bàng quang quá đầy.

Sỏi bàng quang

Nước tiểu không được tống hết ra khỏi cơ thể mà còn một phần trong bàng quang gọi là nước tiểu tồn dư. Nước tiểu tồn dư là môi trường cho vi khuẩn phát triển gây viêm tiết niệu và sỏi bàng quang.

Sỏi bàng quang gây các triệu chứng tiểu buốt, đi tiểu nhiều lần, tiểu ra máu. Sỏi bàng quang cũng dẫn tới viêm tiết niệu. Trường hợp sỏi bàng quang quá to, có thể gây bí tiểu.

Viêm tiết niệu

Viêm tiết niệu bao gồm 2 trường hợp là:

+Viêm đường tiết niệu dưới là niệu đạo, bàng quang.

+Viêm đường tiết niệu trên là niệu quản và đài bể thận.

Triệu chứng của viêm tiết niệu là sốt cao, đau vùng hông lưng, nước tiểu đục do chứa mủ hoặc tiểu ra máu. Viêm tiết niệu là một trong những nguyên nhân dẫn tới suy thận. Nguy hiểm hơn, bệnh nhân có thể tử vong do sốc nhiễm trùng nếu không được điều trị kịp thời.

Người bệnh u xơ tiền liệt tuyến có thể bị viêm đường tiết niệu tái đi tái lại nhiều lần.

Suy thận

Suy thận là hậu quả của ứ nước tiểu gây giãn đài bể thận và tình trạng viêm đường tiết niệu gây ứ mủ đài bể thận.

Suy thận là biến chứng nghiêm trọng của u xơ tiền liệt tuyến. Hiện chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu cho bệnh này.

Cận lâm sàng

  • Phân tích nước tiểu: nhằm xác định sơ bộ tình trạng nhiễm khuẩn niệu (nitrite, bạch cầu niệu), hồng cầu niệu, đường niệu…
  • Xét nghiệm máu.
  • Đánh giá chức năng thận: định lượng creatinine, ure máu.
  • Xét nghiệm định lượng PSA: theo khuyến cáo của Hội Tiết niệu Thận học Việt Nam, không thực hiện sàng lọc nhưng chỉ định cho bệnh nhân nhập viện nghi do tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt.
    • PSA < 2.5 ng/l, xét nghiệm kiểm tra 2 năm/lần
    • PSA 2.5 – 4 ng/l, xét nghiệm kiểm tra mỗi năm/lần
    • PSA 4-10 ng/l, thử tỉ lệ tự do/toàn phần. Nếu tỉ lệ < 20: sinh thiết tuyến tiền liệt qua trực tràng, nếu tỉ lệ >20: theo dõi năm/lần
    • PSA >10 ng/l, chỉ định sinh thiết tuyến tiền liệt qua trực tràng, nếu kết quả bình thường, xét nghiệm kiểm tra PSA 1 năm/lần.
    • Chú ý: PSA có thể tăng theo thể tích tổ chức tuyến tiền liệt, hoặc trong trường hợp viêm tuyến tiền liệt, đặt thông tiểu, bí tiểu cấp…
  • Siêu âm
    • Khảo sát tuyến tiền liệt qua đường trên xương mu hoặc qua đường trực tràng: khảo sát hình thái, tính chất, thể tích tuyến tiền liệt.
    • Khảo sát toàn bộ hệ tiết niệu: đánh giá tình trạng thành bàng quang, giãn đường tiết niệu trên.
    • Đo thể tích nước tiểu tồn lưu sau khi đi tiểu. Bình thường < 30ml. >100ml: có tình trạng tắc nghẽn có ý nghĩa.
  • Những xét nghiệm nên làm
    • Đo lưu lượng dòng tiểu (uroflowmetry): bằng máy hoặc phương pháp thủ công để đánh giá tốc độ dòng tiểu trung bình, tốc độ dòng tiểu cực đại (Qmax), lượng nước tiểu đi được, thời gian đi tiểu… Chỉ có giá trị chẩn đoán tắc nghẽn khi lượng nước tiểu mỗi lần tiểu > 150ml. Đánh giá tình trạng tắc nghẽn đường tiểu dưới: Trung bình: Qmax 10-15ml/s. Nặng: Qmax <10ml/s
    • Cấy nước tiểu: trong trường hợp xác định nhiễm khuẩn đường tiết niệu và định danh vi khuẩn, sự nhạy cảm của vi khuẩn với kháng sinh.
    • Chụp X quang hệ tiết niệu: khi nghi ngờ có sỏi bàng quang hoặc sỏi hệ tiết niệu kèm theo.
    • Soi bàng quang – niệu đạo:khi nghi ngờ có bệnh lý khác kèm theo ở bàng quang, niệu đạo như u bàng quang.
    • Đo áp lực bàng quang, niệu đạo: khi nghi ngờ có một số bệnh lý ở bàng quang kèm theo như bàng quang tăng hoạt.

Chẩn đoán

Chẩn đoán xác định tăng sản lành tính tuyến tiền liệt dựa vào

  • Triệu chứng lâm sàng rối loạn tiểu tiện
  • Siêu âm: u tuyến tiền liệt to
  • Thăm khám trực tràng u tuyến tiền liệt to ranh giới rõ bề mặt nhẵn mật độ chắc , ấn vào bệnh nhân đau tức.

Biện pháp phòng ngừa U xơ tiền liệt tuyến

  • Cố gắng đi tiểu ngay khi có nhu cầu, không nên nhịn tiểu
  • Tập thói quen tiểu tiện đúng giờ, cho dù chưa buồn tiểu
  • Uống đủ lượng nước
  • Giữ chế độ sinh hoạt tình dục đều đặn
  • Có chế độ ăn uống hợp lý để phòng bệnh phì đại tuyến tiền liệt
  • Tập thể dục đều đặn
  • Thận trọng khi sử dụng thuốc
Uống đủ nước, không nhịn tiểu…để phòng bệnh u xơ tiền liệt tuyến

Tây y điều trị U xơ tiền liệt tuyến

Điều trị nội khoa

Với những bệnh nhân bị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt có triệu chứng rối loạn tiểu tiện, ảnh hưởng tới sinh hoạt hằng ngày thì đầu tiên phải điều trị nội khoa. Các loại thuốc được sử dụng phổ biến nhất hiện nay để điều trị căn bệnh này là thuộc nhóm ức chế alpha 1 có công dụng làm giãn cơ trơn thành mạch, tiền liệt tuyến và cổ bàng quang (gồm alfuzosin, terazosin, doxazosin, prazosin và tamsulosin) để làm giảm tình trạng tắc nghẽn niệu đạo, giúp bệnh nhân tiểu tiện bình thường. Ngoài ra, còn một số loại thuốc khác như các thuốc kháng androgen cũng được dùng phối hợp với nhóm thuốc trên để làm giảm triệu chứng của bệnh.

Bên cạnh đó, bệnh nhân có thể sử dụng một số loại thảo dược trong nước đã được nghiên cứu có tác dụng chữa tăng sinh tuyến tiền liệt.

Điều trị ngoại khoa

Phẫu thuật sẽ được chỉ định nếu bệnh nhân có các tình trạng:

+Bí đái hoàn toàn, kể cả sau rút ống thông niệu đạo.

+Bí đái không hoàn toàn có nước tiểu tồn dư sau khi đi tiểu, điều trị nội thất bại.

+Đái máu tái diễn do tăng sinh tuyến tiền liệt.

+Túi thừa bàng quang, sỏi bàng quang do tăng sinh tuyến tiền liệt

+Nhiễm khuẩn niệu tái diễn.

+Suy thận (nên điều trị hết suy thận trước khi cắt nội soi).

+Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt làm ảnh hưởng tới sức khỏe, giấc ngủ hoặc cản trở nghề nghiệp.