Nội dung bài viết
Bệnh Basedow là gì?
Định nghĩa
Basedow là một bệnh cường giáp do hoạt động quá mức không ức chế được của tuyến giáp dẫn tới tăng sản xuất hormon tuyến giáp, gây nên các tổn hại về mô và chuyển hóa.
Dịch tễ học
Basedow là một dạng bệnh nội tiết, cường giáp phổ biến nhất hiện nay, chiếm hơn 90% các trường hợp cường giáp lưu hành.
Bệnh Basedow xảy ra ở phụ nữ nhiều hơn, chiếm tới 80% các trường hợp, thường ở độ tuổi từ 20-50 và bệnh nhân có tiền sử gia đình biểu hiện bệnh tuyến giáp.
Nguyên nhân
Hiện nay, bệnh Basedow là bệnh tự miễn chưa rõ nguyên nhân. Tuy nhiên, bệnh có tính chất gia đình với khoảng 15% người bệnh có họ hàng cùng bị bệnh, trong đó 50% họ hàng các bệnh nhân có kháng thể kháng tuyến giáp lưu hành.
Yếu tố nguy cơ
Tiền căn gia đình: Có khả năng một gen hoặc nhiều gen di truyền từ cha mẹ có thể khiến một người dễ bị rối loạn tuyến giáp hơn.
Giới tính: Phụ nữ có nhiều khả năng mắc bệnh basedow hơn nam giới.
Tuổi tác: Bệnh basedow thường phát hiện ở những người dưới 40 tuổi.
Có các rối loạn tự miễn dịch đi kèm khác: Những người có các rối loạn khác của hệ thống miễn dịch, chẳng hạn như bệnh tiểu đường tuýp 1 hoặc viêm khớp dạng thấp, có nguy cơ gia tăng khả năng mắc bệnh.
Căng thẳng về cảm xúc hoặc thể chất. Có các bệnh lý hay căng thẳng trong cuộc sống có thể đóng vai trò là nguyên nhân khởi phát bệnh basedow, nhất là ở những người đã có yếu tố di truyền.
Mang thai: Mang thai hoặc sinh con gần đây có thể làm tăng nguy cơ rối loạn tự miễn.
Hút thuốc lá: Khói thuốc lá có thể ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch, làm tăng nguy cơ mắc bệnh basedow.
Triệu chứng lâm sàng
Bướu cổ:
+ Bướu lan tỏa, điển hình bướu mạch, đồng nhất, cả hai thùy, di động khi nuốt, không đau, không co dấu hiệu chèn ép.
Biểu hiện mắt:
+ Lồi mắt thực sự một hay hai bên.
+ Co cơ mi với nhiều mức độ khác nhau.
+ Mất đồng vận nhãn cầu mi trên.
+ Phù nề mi mắt, liệt cơ vận nhãn…

Dấu hiệu cường giáp:
+ Các dấu hiệu toàn thân: gầy sút, dù ăn nhiều…
+ Tim mạch: hồi hộp, đánh trống ngực. Nhịp tim nhanh thường xuyên trên 90 chu kì/phủt, tăng lên khi xúc động. Nghe tim có thể có tiếng thổi tâm thu cơ năng do tăng cung lượng.
+ Tiêu hóa: tăng nhu động ruột, tiêu chảy.
+ Thần kinh – cơ: run tay, run lan tỏa, ưu thế ngọn chi, nhanh, thường xuyên, tăng khi xúc động. Teo cơ, ưu thế gốc chi, với giảm cơ lực, dấu hiệu ghế đẩu (+). Basedow có thể kèm theo bệnh nhược cơ.
+ Có thể gặp hạ kali máu ở bệnh nhân nam giới, trẻ tuồi, gây liệt hai chi dưới.
+ Tăng nhẹ nhiệt độ da, sợ nóng, ra nhiều mồ hôi.
+Rối loạn tâm thần: kích thích, trầm cảm, rối loạn chức năng sinh dục, giảm ham muốn…
+ Các dấu hiệu khác: sạm da, rụng tóc, da nóng ầm, vú to nam giới…
- Phù niêm trước xương chày:
+ Tổn thương màu vàng hay đỏ cam, da sần sùi.
+ Thường đối xứng hai bên, ở vùng cẳng chân hay mu chân.
+ Ấn không lõm, không đau.
Biến chứng
Biến chứng tim mạch:
+ Rung nhĩ.
+ Các rối loạn nhịp khác ít gặp hơn: cuồng nhĩ, ngoại tâm thu…
+ Suy tim.
+ Suy vành cũng thường nặng thêm bời cường giáp, cần điều trị nhanh chóng cả suy vành và cường giáp.
Biến chứng mắt:
+ Biến chứng mắt Basedow có thể xuất hiện trước, trong hay sau khi phát hiện bệnh Basedow. Điều trị phóng xạ có thể làm biến chứng mắt nặng hơn.
+ Viêm kết mạc, sung huyết, viêm giác mạc cảm giác cộm vướng, do mắt nhắm không kín, giác mạc và củng mạc không được bảo vệ tốt.
+ Liệt cơ vận nhãn.
+ Lồi mắt ác tính: thâm nhiễm ở tổ chức hậu nhãn và cơ thẳng khiến nhãn cầu bị đầy ra trước, nhiều khi bệnh nhân không thể nhắm mắt được và bị viêm, loét giác mạc. Trường hợp nặng có thể bị vỡ nhãn cầu.
Suy kiệt nặng:
Do không dùng thuốc hoặc bỏ thuốc.
Cận lâm sàng:
Xét nghiệm đặc hiệu:
+ Hormon tuyến giáp FT3, FT4 tăng, TSH giảm (bình thường FT4 12 – 22pmol/l; TSH 0,27 -4,2pUI/ml).
+ Xét nghiệm kháng thể kháng receptor của TSH (TRAb) tăng.
Xét nghiệm khác:
+ Công thức máu có thể có thiếu máu thiếu sắt, hồng cầu nhỏ hoặc hồng cầu to do thiếu íolat hay vitamin B12 hay bệnh Biermer kèm theo.
+ Giảm cholesterol, triglicerid máu.
+ Có thể có hạ kali máu.
- Siêu âm tuyến giáp (điển hình); tuyến giáp to, lan tỏa, giảm âm, không có nhân.

- Xạ hình tuyến giáp (123l, 131l, ” mTc) cho thấy hình ảnh tuyến giáp lớn hơn bình thường, bắt xạ đều và đồng nhất. Độ tập trung iod phóng xạ tăng.
- Điện tâm đồ: thường nhịp nhanh xoang, có thể thấy rung nhĩ, ngoại tâm thu, hình ảnh dày thất trái nếu đã có biến chứng tim mạch.
Biện pháp phòng ngừa
Quan trọng nhất vẫn là người bệnh cần nâng cao sức khỏe và thể trạng, ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng để tăng cường sức khỏe, sức đề kháng và điều hòa hệ miễn dịch của cơ thể.
Người bệnh cần giữ tinh thần thoải mái và suy nghĩ tích cực, tránh căng thẳng mệt mỏi.
Không hút thuốc lá, tránh hít phải khói thuốc lá.
Đeo kính bảo vệ mắt khỏi bụi, nhỏ mắt bằng nước muối sinh lý hàng ngày.
Không sờ nắn nhiều lên vùng cổ, hạn chế ăn thực phẩm chứa nhiều iod.
Điều trị bệnh dứt điểm trước khi mang thai vì thai sản là yếu tố nguy cơ làm bệnh nặng thêm.
Tuân thủ điều trị và tái khám thường xuyên theo lịch hẹn.
Tây y điều trị bệnh Basedow
Trên thế giới hiện nay, bệnh Basedow điều trị chủ yếu bằng 3 phương pháp chính: nội khoa, xạ trị và phẫu thuật cắt gần toàn bộ tuyến giáp.
Điều trị nội khoa
Thuốc kháng giáp trạng tổng hợp: bao gồm este của thiouracil và dẫn chất của imidazol:
Cơ chế tác dụng: ức chế sự hữu cơ hóa của iod, ức chế sự kết hợp giữa mono – iodothyroxin và diiodthyroxin
+ Chỉ định: thể nhẹ, trung bình. Thể có biến chứng tim, không mổ được hoặc không điều trị được bằng I131. Trước điều trị iod phóng xạ và điều trị ngoại khoa
+ Chống chỉ định: tăng nhạy cảm với thuốc. Bướu chìm hoặc lạc chỗ
+ Các thuốc của 2 nhóm được dùng nhiều hiện nay là propylthiouracyl (PTU viên 25 và 50mg) và thimazol (thyrozol 5mg) Carbimazol (neo-Mercarzol 5mg)
+ Tác dụng phụ:
• Rối loạn tiêu hóa, ban đỏ ở da vài ngày thứ 10
• Giảm bạch cầu vì vậy cần theo dõi công thức bạch cầu. Ngừng điều trị khi bạch cầu đa nhân thấp hơn 1200/mm3, số lượng bạch cầu < 3000/mm3. Chứng mất bạch cầu hiếm gặp (0,5% trường hợp)
• Viêm gan do thuốc:

Các thuốc chẹn beta: Atenolol, Avlocardyl, Betaloc… chẹn giao cảm chọn lọc, ít tác dụng phụ
+ Cơ chế: giảm hiệu quả của hormone giáp trên hệ thống adrebergic, đặc biệt là nhịp tim nhanh. Ức chế chuyển T4 thành T3 ở ngoại vi
+ Liều lượng: 1-3 viên/ngày, bắt đầu từ liều thấp (½ viên)
+ Chống chỉ định: bloc nhĩ thất, hen, loét dạ dày – tá tràng,suy tim
– An thần: Benzodiazepin (Seduxen) 5mg/1 viên vào buổi tối
Điều trị xạ trị
Phương pháp được lựa chọn là phóng xạ trị Iod 131 với mục đích làm cho bướu tuyến giáp nhỏ lại và đưa chức năng tuyến giáp từ cường năng về bình thường
- Phương pháp này chống chỉ định với trẻ em và phụ nữ có thai hoặc cho con bú vì gây suy giáp ở trẻ sơ sinh, bệnh nhân có tình trạng nhiễm độc nặng hoặc bướu quá lớn chèn ép gây nuốt nghẹn hay sặc, khó thở thì ưu tiên phương pháp phẫu thuật hơn
Điều trị ngoại khoa
Phẫu thuật chỉ được chỉ định khi bệnh đã được điều trị bằng thuốc ít nhất 4-6 tháng mà không duy trì được bình giáp khi ngưng thuốc, bướu giáp to gây mất thẩm mỹ hoặc có biến chứng khó thở
Nguyên tắc là cắt bỏ gần toàn bộ tuyến giáp chỉ để lại một phần nhỏ 3-6 gram để duy trì chức năng tạo hormon bình thường
Biến chứng có thể gặp sau phẫu thuật: khàn tiếng, hạ calci máu, nhiễm trùng vết mổ…
Đông y điều trị bệnh Basedow
Trong Đông y bệnh lý cường giáp xếp vào chứng anh lựu, nhục anh, anh bệnh.
Thể can khí uất trệ: ngực sườn đau tức, bụng đầy ăn ít, rìa lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch Huyền
+ Phép trị: sơ Can thanh nhiệt, lý khí, giải uất
+ Tứ Hải Thư Uất Hoàn thêm Hương phụ, Uất kim.: Hải cáp phấn 8g, Hải đới 30g, Hải tảo 30g, Hải phiêu tiêu 20-30g, Côn bố 20-30g, Trần bì 8g, Mộc hương 12g, Hương phụ 12g, Uất kim 12g.
Thể can hoả thịnh: bứt rứt, nóng nảy, hay cáu gắt, sắc mặt đỏ ửng, sợ nóng, miệng đắng, mồ hôi ra nhiều, hoa mắt chóng mặt, chân tay run, lưỡi đỏ rêu mỏng vàng, mạch huyền sác. Trường hợp can hoả phạm vị, bệnh nhân mau đói, ăn nhiều.
+ Phép trị: thanh can, tả hoả.
+ Long đởm tả can thang gia giảm: Long đởm thảo 6g, Hoàng cầm 10g, Chi tử 10g, Trạch tả 12g, Mộc thông 10g, Xa tiền tử 10g, Đương quy 4g, Sinh địa hoàng 10g, Sài hồ 6g, Sinh cam thảo 6g.

Đàm thấp Ngưng kết: tuyến giáp to, ngực đây tức, không muốn ăn, nôn, buồn nôn, tiểu lỏng. lưỡi bệu, rêu lưỡi dà,, nhợt, mạch Nhu Hoạt
+ Pháp điều trị: hoá đàm. Lợi thấp, nhuyễn kiên, tán kết.
+ Lục Quân Tử Thang Hợp Hải Tảo Ngọc Hồ thang gia giảm.: Hải tảo 30g , Hải đới 30g , Côn bố 30g, Trần bì 8g, Bán hạ 8g, Xuyên khung 8g, Đương quy 12g, Đảng sâm 12g, Bạch truật 12g, Bạch linh: 12g, Triết bối mẫu 12g, Cam thảo: 4g.
Châm cứu: thông kinh tán tà, điều hòa khi huyết, điều khí giải uất.
Phương huyệt: Thiên ứng, Liêm tuyền, Thiên đột, Phong trì, Hành gian, Hợp cốc, Nội đình, Liệt khuyết, Chiếu hải, Nội quan.
Nhĩ châm : Nội tiết, Dưới vỏ não, Tuyến giáp.
Có thể gia các huyệt tuỳ theo triệu chứng kèm theo:
- Mắt lồi: thiên trụ, phong trì
- Mất ngủ: đởm du, tâm du
- Sốt về chiều : Đại chuỳ, lao cung
- Mồ hội trộm : âm khích, hậu khê
- Cơ thể gầy ốm : túc tam lý, tam âm giao.
- Hồi hộp : Nội quan, thần môn
- Tiểu lỏng : thiên xu, công tôn, tỳ du