Bại não – nguyên nhân và dấu hiệu nhận biết

bại não sau di chứng viêm não

Bại não là gì?

Bại não là tổn thương não không tiến triển gây nên bởi các yếu tố nguy cơ xảy ra ở giai đoạn trước sinh, trong khi sinh và sau sinh đến 5 tuổi. Bại não biểu hiện chủ yếu bằng các rối loạn về vận động, và có thể các rối loạn đi kèm khác về trí tuệ, giác quan và hành vi.

bại não là gì

Dịch tễ:

Tại các nước phát triển tỷ lệ mắc bại não dao động từ 1,8 đến 2,3%o tổng trẻ sơ sinh sống. Tại Việt nam: tỷ lệ mắc bại não chiếm 1,8 %o, chiếm 31,7% tổng số trẻ tàn tật.

Giới tính: bại não gặp ở trẻ trai nhiều hơn trẻ gái, tỷ lệ trai/gái = 1,35/1

Nguyên nhân:

Nguyên nhân gây chứng bại não được chia thành 3 loại:

Nguyên nhân trong quá trình mang thai (chiếm 60% ~ 65%):

+ Nhiễm trùng trong thai kỳ: mẹ nhiễm rubella, các virus trong thời gian 3 tháng đầu thai kỳ, nhiễm trùng ối, nhiễm trùng hệ tiết niệu – sinh dục của người mẹ cũng có thể gây nên sinh non, một nguy cơ khác của bại não.

+ Thiếu oxy não bào thai: suy nhau thai, nhau bong non hoặc chảy máu do rau tiền đạo làm giảm lượng oxy cung cấp cho thai nhi, dẫn đến tổn thương não thai nhi.

+ Mẹ bị bệnh: Bệnh tuyến giáp, đái tháo đường thai kỳ, nhiễm độc thai nghén, tiền sản giật….

+ Di truyền: Yếu tố gia đình.

+ Dùng thuốc không hỏi ý kiến của bác sĩ khi mang thai, tiếp xúc với các hóa chất độc hại khi mang thai.

nguyên nhân bại não trước sinh

Nguyên nhân trong sinh (chiếm 30% ~ 40%):

+ Sinh non, cân nặng thấp.

+ Ngạt trong quá trình chuyển dạ và sinh

+ Sang chấn sản khoa

nguyên nhân bại não trong sinh

Nguyên nhân sau khi sinh (chiếm 12%):

+ Xuất huyết não: do thiếu Vitamin K

+ Vàng da nhân: thường gặp ở trẻ có bất đồng nhóm máu mẹ – con

+ Hạ đường huyết sau sinh

+ Các tổn thương não do: Viêm màng não mủ, viêm não, chấn thương sọ não, đuối nước…

nguyên nhân vàng da sau sinh
bại não sau di chứng viêm não

Các dấu hiệu nhận biết bại não:

phát hiện sớm bại não

Một trẻ bị bị bệnh bại não khi có một hoặc một vài yếu tố nguy cơ nói trên và khi được 6 tháng tuổi, trẻ có các dấu hiệu sau:

Bốn dấu hiệu chính của bệnh bại não bẩm sinh

Trẻ có cơn co cứng hoặc/và chân duỗi cứng khi đặt trẻ đứng.

Trẻ không kiểm soát đầu cổ hoặc/và không biết lẫy hoặc/và nằm sấp không thể ngẩng đầu lên được.

Hai tay của trẻ luôn nắm chặt lại.

Hai tay trẻ không biết với để cầm đồ vật.

Bốn dấu hiệu phụ

Trẻ không nhận ra khuôn mặt mẹ.

Trẻ ăn uống khó khăn.

Không đáp ứng khi gọi hỏi.

Khóc nhiều suốt ngày đêm sau sinh.

Một số dấu hiệu khác

Trẻ mềm nhẽo sau sinh.

Trẻ không nhìn theo đồ vật.

Không quay đầu theo tiếng động.

Trẻ bị co giật.

biểu hiện của trẻ bại não

Phân loại theo lâm sàng:

Bại não thể co cứng

Bại não thể co cứng chiếm khoảng 70 – 80% tổng số ca mắc bại não hiện nay. Trẻ thường xuất hiện tình trạng bị co cứng các cơ, các hoạt động vận động gặp nhiều trở ngại do tổn thương não bộ nghiêm trọng. Trong đó bại não thể liệt cứng được chia thành các loại như sau:

các tư thế trẻ bại não thể co cứng

+ Liệt cứng 2 chi dưới:

Đối với tình trạng bại não liệt thể cứng ở 2 chi dưới, cơ khép đùi của trẻ bị co cứng khiến chân trẻ có dáng đi chéo chân đặc trưng.

+ Liệt cứng nửa người:

Trẻ có thể liệt nửa bên trái hoặc phải, thông thường chi trên sẽ bị nặng hơn chi dưới.

+ Liệt cứng tứ chi:

Đây là trường hợp nặng nhất vì trẻ bị liệt cả hai chi trên và hai chi dưới đồng thời các cơ trục thân cũng bị co cứng nghiêm trọng làm tàn tật nặng.

Bại não thể múa vờn hay loạn động:

Chiếm tỷ lệ khoảng 10-15%

Thể hiện ở sự thay đổi thất thường của trương cơ lực chẳng hạn trẻ không thể kiểm soát được hành động của mình. Trẻ không thể kiểm soát được hành động của bản thân, khó nói, khó nuốt,…

bại não thể múa vờn

Bại não thể thất điều:

Chiếm tỷ lệ khoảng 6%.

trẻ bại não thể thất điều

+ Trẻ mắc bại não thể thất điều có trương lực cơ giảm toàn thân, rối loạn điều phối vận động hữu ý:

  • Kiểm soát thăng bằng đầu cổ, thân mình kém.
  • Hai tay vận động quá tầm, rối tầm, không thực hiện được động tác tinh vi.
  • Thăng bằng khi ngồi, đứng, đi kém.
  • Đi lại như người say rượu.

Bại não thể nhẽo:

+ Trương lực cơ toàn thân: Toàn thân mềm nhẽo, cơ lực yếu.

+ Vận động: Trẻ ít cử động tay chân, luôn nằm yên trên giường. Phản xạ gân xương bình thường hoặc tăng nhẹ (khác với bệnh cơ).

Bại não thể phối hợp:

Trẻ bị bại não thể phối hợp thường phối hợp 2 trong các thể bại não trên, thường gặp phối hợp thể co cứng với thể múa vờn, những trường hợp này thường bị tàn tật nặng nề.

Chẩn đoán:

Kết hợp các dấu hiệu trên lâm sàng kể trên và kết quả MRI (cộng hưởng từ) sọ não. Đôi khi cần xét nghiệm loại trừ rối loạn chuyển hoá di truyền hoặc các rối loạn thần kinh.

Nếu chẩn đoán bại não không rõ, xác định rối loạn nền là quan trọng. Tiền sử có thể gợi ý nguyên nhân. MRI sọ có thể phát hiện bất thường trong hầu hết các trường hợp.

các thể bại não
cộng hưởng từ sọ não trẻ bại não

Bại não ít khi được khẳng định trong giai đoạn đầu của trẻ sơ sinh, và hội chứng cụ thể thường không đặc trưng cho đến 2 tuổi. Trẻ em có nguy cơ cao (ví dụ như những người có bằng chứng ngạt, đột quỵ, bất thường quanh não thất thấy trên siêu âm thóp ở trẻ sơ sinh non tháng, vàng da, viêm màng não, co giật sơ sinh, tăng trương lực cơ, giảm trương lực cơ, hoặc giảm phản xạ) nên được theo dõi chặt chẽ.