Bạch vi

vị thuốc bạch vi

Tên gọi

bạch vi
  • Tên khác: Xuân thảo (Bản Kinh), Vi thảo, Bạch mạc (Biệt Lục), Nhị cốt mỹ (Bản Thảo Cương Mục).
  • Tên khoa học: Cynanchum atratum Bunge.
  • Họ: thuộc họ Thiên lý ( danh pháp khoa học: Asclepiadaceae).

Cây Bạch vi

Mô tả cây thuốc

cây bạch vi

Bạch vi là loại cỏ đa niên có chiều cao khoảng 30-70cm, toàn cây chứa chất mủ trắng, mọc hình hoa thị nhiều rễ sâu, Thân đứng thẳng thường không phân nhánh, có bao phủ lông nhưng mềm màu trắng tro. Lá mọc đối có khi mọc cách, cuống ngắn hình trứng rộng, dài 3-11cm, rộng 2-6cm, Mép lá nguyên hay lượn sóng nhẵn, hai mặt phủ lông mềm nhỏ. Mọc hình hoa thì ở nách lá vùng thân trên mài đen tím. Quả dại dài 4-6 cm, nhiều chủng tử.

Phân bố

Bạch vi chưa thấy trồng và khai thác ở Việt Nam, phần nhiều vẫn được nhập từ Trung Quốc.

Bộ phận dùng

Rễ nhỏ (vi )mà màu trắng nên gọi là Bạch vi.

Rễ bạch vi được sử dụng làm dược liệu.

Thu hái, sơ chế

Khoảng tháng 3-8, chọn rễ phơi trong râm cho khô.

Vị thuốc Bạch vi

Mô tả vị thuốc

vị thuốc bạch vi

Dùng thân rễ và rễ (Dùng rễ là chính). Thân rễ khô hình viên trụ, hơi cong, thô nhỏ không đều, hướng mặt lên phủ khít đốt lồi là vết thân, mặt ngoài màu cam vàng hoặc vàng nâu, mặt ngoài thô, chót đỉnh thường có vết tàn của thân, phần tủy lõm sâu thành lỗ trống, chung quanh thân rễ mọc nhiều rễ phụ, thô khoảng 1,5cm, dài khoảng 6-15cm, hơi cong chất cứng giòn, rất rễ bẻ. Mặt bẻ ngang màu vàng nâu, phần trong đặc, phần chất mọc màu vàng trắng, hình tròn. Không nhầm rễ Bạch vi với rễ Bạch tiền. Rễ Bạch vi màu nâu, hơi mềm, hơi đắng và mặn; rễ Bạch tiền ngọt hơn, màu trắng hơn, bẻ giòn hơn.

Bào chế

Khi chọn được, lấy rễ bạch vi ngâm với nước vo gạo 1 đêm lấy ra, để khô, bỏ râu, tẩm rượu sao dùng.

Bảo quản

Bảo quản dược liệu Bạch vi trong lọ kín, để nơi khô ráo, thoáng mát.

Thành phần hóa học

Rễ Bạch vi đứng thẳng hàm chứa Cynanchol, dầu bay hơi, cardiac glycoside

Tác dụng dược lý

  • Bạch vi có tác dụng tăng cường co rút cơ tim, có thể làm cho nhịp tim giảm chậm do có chứa chất cynatratoside. Có tác dụng ức chế đối với khuẩn cầu viêm phổi, và có tác dụng giải nhiệt lợi niệu .
  • Bạch vi có tác dụng cường tim khá mạnh, uống trong quá liều dễ gây ra phản ứng trúng độc dạng glucoside cường tim, liều trúng độc là 30 ~ 45g, có thể xuất hiện triệu chứng trúng độc tim hồi hộp, lợm lòng, nôn mửa, choáng đầu, đau đầu, tiêu chảy, chảy dãi, lâm sàng dùng thuốc nên cần chú ý.

Bạch vi chữa bệnh

Tính vị, quy kinh

Tính vị: vị đắng, mặn, tính hàn, không độc

Quy kinh: quy vào các kinh Can và Vị.

Tác dụng

Thanh nhiệt, giải độc, lương huyết, giải độc.

Chủ trị

  • Trị lậu huyết, âm hư phát nhiệt dùng Bạch vi với Đương quy và Nhân sâm
  • Trị phế nhiệt do phong nhiệt, sốt, ho có đàm; sản hậu hư nhược, buồn nôn.
  • Trị nhiệt độc gây viêm họng, lở ngứa da. Trị côn trùng độc cắn, dùng Bạch vi uống và đắp ngoài chỗ bị cắn

Liều lượng

Dùng từ 6-12 g/ngày.

Kiêng kị

  • Người tỳ vị hư hàn, tiêu chảy không dùng
  • Bạch vi kỵ huỳnh kỳ, đại hoàng, đại kích, can khương, càn tất, sơn thù và đại táo.

Bài thuốc

  • Chữa đinh nhọt ung sưng, sưng đau họng, thanh quản, đồng thời dùng trong trường hợp rắn độc cắn

Dùng cả cây Bạch vi giã nát đắp lên nơi rắn độc cắn, đinh nhọt, sưng vú, nơi đau nhức.

  • Chữa chứng nghẹt mũi do Phế thực, mất khứu giác

Sử dụng Bạch vi, Bối mẫu, Khoản đông hoa mỗi vị 30g, Bách bộ 60g, tán nhuyễn thành bột, mỗi lần uống 4g với nước cơm.

  • Chữa phát sốt do huyết hư sau khi sinh

Sử dụng Đương quy, Bạch vi, Đẳng sâm mỗi vị 9g, sắc lấy nước uống.

  • Chữa viêm niệu đạo, nóng sốt, tiểu đỏ sẻn, tiểu tiện rít đau

Dùng Bạch vi, Mộc thông đều 9 g, Trúc diệp, Hoạt thạch đều 12 g, sắc lấy nước uống.

  • Chữa phụ nữ tiểu són trước hoặc sau có thai

Sử dụng Bạch vi, Thược dược mỗi vị 30g, tán nhuyễn thành bột, uống 1 thìa với rượu, ngày 3 lần, có thể dùng để trị huyết lâm, nhiệt lâm.

  • Chữa ra mồ hôi trộm nóng âm ỉ

Sử dụng Bạch Vi, Địa cốt bì, mỗi thứ 12g sắc lấy nước uống.

  • Trị những vết thương do dao búa đâm chém

Lấy Bạch vi tán nhuyễn thành bột rắc vào vết thương.

Nơi mua bán vị thuốc BẠCH VI đạt chất lượng ở đâu?

Trước thực trạng thuốc đông dược kém chất lượng, nguồn gốc không rõ ràng,… xuất hiện tràn lan trên thị trường, làm ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị cũng như ảnh hưởng tới sức khỏe của bệnh nhân. Việc lựa chọn những địa chỉ uy tín để mua thuốc đông dược là rất quan trọng và cần thiết. Vậy khách hàng có thể mua vị thuốc BẠCH VI ở đâu?

BẠCH VI là vị thuốc nam quý, được sử dụng rộng rãi trong YHCT. Hiện tại hầu hết các cửa hàng thuốc đông dược, phòng khám đông y, phòng chẩn trị YHCT… đều có bán vị thuốc này. Tuy nhiên người mua nên chọn những địa chỉ có uy tín, đảm bảo chất lượng, có giấy phép hoạt động để mua được vị thuốc đạt chất lượng.

Với mong muốn bệnh nhân được sử dụng những loại dược liệu đúng, chất lượng tốt, phòng khám Đông y An Chánh Kiện Khang  không chỉ là đia chỉ khám chữa bệnh tin cậy, uy tín chất lượng mà còn cung cấp cho khách hàng những vị thuốc đông y (thuốc nam, thuốc bắc) đúng, chuẩn, đạt chất lượng cao. Các vị thuốc có trong tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam đều được nghành y tế kiểm nghiệm đạt chất lượng tiêu chuẩn.

Vị thuốc BẠCH VI được bán tại Phòng khám là thuốc đã được bào chế theo Tiêu chuẩn.

Giá bán vị thuốc BẠCH VI tại Phòng khám Đông y An Chánh Kiện Khang : Gọi 0344198966 để biết chi tiết

Tùy theo thời điểm giá bán có thể thay đổi.

+ Khách hàng có thể mua trực tiếp tại địa chỉ phòng khám: 2/76 Trung Văn Nam Từ Liêm Hà Nội