Tên thường gọi: Bạc hà lục
Tên khoa học: Mentha spicata (L.) E.M. Huds, thuộc họ Hoa môi – Lamiaceae.
Mô tả: Cây thảo đứng, cao 0,3-1,3m, thân vuông phân nhánh và hoa nhẵn. Lá không cuống, phiến hình ngọn giáo, nhọn, dài 1-6cm, rộng 3-17mm, mép có răng cưa, gần như
nhẵn, gân phụ 7-8 cặp. Cụm hoa ở ngọn, mang nhiều xim co trên cuống, đài có răng nhọn, tràng có môi trên lõm, môi dưới 3 thuỳ tròn, màu hồng hoa cà; nhị hơi dài hơn tràng; vòi chẻ 2. Quả bế đen.
Hoa tháng 7-8, quả tháng 8-9.
Bộ phận dùng: Toàn cây – Herba Menthae Spicatae, thường gọi là Lưu lan hương.
Nơi sống và thu hái: Cây được nhập trồng làm cây thuốc nhưng còn hiếm, có thể thu hái cây vào tháng 5 đến tháng 8.
Thành phần hoá học: Trong tinh dầu có chứa caryone, L-li-monen và phellandren.
Tính vị, tác dụng: Vị cay thơm, tính ấm, có tác dụng sơ phong, lý khí, chỉ thống.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: thường dùng trị: cảm mạo, ho, đau đầu, bụng đầy trướng, đau bụng kinh.
Cây được trồng lấy tinh dầu dùng làm hương liệu chế kem đánh răng. Còn được dùng trong ngành Y tế. Có nơi ở Bắc Phi, người ta dùng nước sắc lá Lưu lan hương chữa đau về mật, đau bụng kinh, đau bụng, khó tiêu viêm đau răng lợi. Lá giã đắp làm dịu đau thấp khớp và trừ sốt rét.